1. Đại cương
– U tế bào khổng lồ (Giant cell tumor – GCT), còn được gọi là Osteoclastomas thường chỉ gặp ở người trưởng thành, phát triển từ hành xương và điển hình xâm lấn tới đầu xương dài (xương đùi, đầu trên xương chày, đầu dưới xương quay, thân đốt sống…).
– Thường lành tính, chuyển dạng ác tính gặp khoảng 1-3%. Tỷ lệ nam nữ không khác biệt nhưng dạng ác tính thường gặp ở nam giới.
– Chiếm 18-23% các u xương lành tính và 4-9,5% của tất cả các khối ung xương nguyên phát.
– 80% trường hợp mắc bệnh ở độ tuổi từ 20-50, tỷ lệ cao nhất từ 20 đến 30.
– U thường đơn độc, hiếm khi đa ổ. Dạng u nhiều nơi (1%) thường kết hợp với bệnh Paget, là một bệnh liên quan đến chuyển hóa của xương. Tốc độ xương mới được hình thành thay thế xương cũ ngắn. Theo thời gian, các xương bị ảnh hưởng có thể trở nên mỏng manh.
* Vị trí
– Vị trí xương chi trên gặp gấp 3 lần chi dưới.
+ Xung quanh khớp gối (đầu xa xương đùi và đầu gần xương chày) 50-60%
+ Đầu xa xương quay: 10-12%
+ Xương cùng:: 4-9%
+ Thân đốt sống : 7% (ngực> cổ> thắt lưng)
* Phân độ mô học
* Đánh giá giai đoạn
+ Giai đoạn I (<5%): Khối u nhỏ, không hoặc ít tiến triển, ranh giới rõ, vỏ xương còn nguyên vẹn, thường không có triệu chứng, mô học lành tính.
+ Giai đoạn II (70-85%): Có triệu chứng, có thể có gãy xương bệnh lý. Tổn thương xương trên X-quang lan rộng, vỏ xương mỏng và giãn rộng, song chưa phá vỡ vỏ xương. Mô học lành tính.
+ Giai đoạn III (10-15%): Có triệu chứng, khối u phát triển nhanh. Tổn thương phá hủy vỏ xương, khối u lan vào mô mềm xung quanh. Tăng sinh mạch máu trên chụp mạch. Mô học lành tính.
* Lâm sàng
+ Ở giai đoạn sớm hoặc khối u nhỏ, bệnh nhân có thể không có triệu chứng
+ Các triệu chứng thường không đặc hiệu và thường xuất hiện khi tổn thương bắt đầu phá hủy vỏ xương và kích thích màng xương hoặc khi xương yếu gây gãy xương bệnh lý. Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện đau, xuất hiện từ từ, tăng dần.
+ Khi u tế bào khổng lồ nằm ở vị trí cận khớp, bệnh nhân có thể có đau và hạn chế vận động khớp, có thể có tràn dịch khớp.
+ Một số khối u tế bào khổng lồ có biểu hiện đầu tiên là gãy xương bệnh lý
* Điều trị
+ Điều trị ngoại khoa là chủ yếu. Bệnh có thể tái phát tại chỗ sau phẫu thuật. Tái phát tại chỗ sau khi nạo vét đơn thuần có thể tới 50% trường hợp. Tái phát sau khi nạo vét rộng có tỷ lệ khoảng 10%.
+ Điều trị nội khoa thường chỉ có tính chất hỗ trợ, giảm triệu chứng nếu có.
+ Những khối u không có khả năng điều trị bằng phẫu thuật có thể xem xét điều trị xạ trị.
+ Trong thời gian chờ đợi phẫu thuật, nếu khối u lớn nên sử dụng nẹp vùng chi có xương bị tổn thương nhằm đề phòng gãy xương bệnh lý.
Tài liệu tham khảo
* Giant Cell Tumor of Bone: Review, Mimics – Corey J. Chakarun, MD, Deborah M. Forrester, MD, Christopher J. Gottsegen, MD
* Mimics on Radiography of Giant Cell Tumor of Bone – * Giant cell tumor of knee: Imaging findings of the most common site – V. Zampa, S. Giusti, C. Spinelli, S. Ortori, C. Bartolozzi; Pisa/IT
* Unusual imaging features of giant cell tumor of the bone – J. M. Morales Pérez, A. Cano Rodríguez, V. M. Encinas Tobajas
* Giant-cell tumor of the tendon sheath: when must we suspect it? – C. Santos Montón, J. M. Alonso Sánchez, D. C. Cuellar
* Imaging of giant cell tumors of bone – C. A. S. Ruano, M. Magalhaes, J. M. G. Lourenco, C. B. Marques
* Diagnostic imaging in follow-up and response to treatment of advanced giant cell tumors – U. Grzesiakowska, D. Makuła, M. Olszewski
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 26/4/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 11/3/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 14/10/2021
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/4/2021
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 7/11/2020