Túi thừa thực quản (Esophageal Diverticulum) do bất thường bẩm sinh hoặc mắc phải làm cho trên thành thực quản có những vùng mỏng yếu, các vùng này dần phình to lên => túi thừa. Có 2 loại: túi thừa kéo và túi thừa đẩy. Túi thừa đẩy: do tăng áp lực bên trong thực quản. Nguyên nhân do đoạn dưới của thực quản bị hẹp hoặc co thắt. Thường thấy loại này ở thành sau thực quản, nơi ranh giới giữa thực quản và họng…
Bệnh Lý Lách ** [98 cases]
Lách phụ (Accessory spleen) là cấu trúc mô lách bình thường nhưng định vị bên ngoài lách chính, tỷ lệ lách phụ vào khoảng 10% người bình thường. Có thể nhầm với cấu trúc hạch hoặc có tỷ lệ tái sinh lách là lách phụ lớn ra sau khi khối lách chính đã được cắt bỏ. 80% lách phụ định vị ở vùng rốn lách, số còn lại ở quanh đuôi tụy hoặc mạc treo ruột…
Chấn Thương Lách ** [71 cases]
Lách là tạng đặc, nằm trong ổ bụng, dưới vòm hoành trái, được bảo vệ bởi khung xương sườn ở phía trước và sau. Lách được cố định bởi 4 dây chằng: vị-lách, lách-thận, lách-đại tràng, hoành-lách. Lách là tạng hay bị chấn thương nhất, chiếm khoảng 25-60% trường hợp chấn thương bụng kín…
Chấn Thương Tá Tụy ** [32 cases]
Chấn thương tụy – tá tràng là bệnh lý hiếm gặp trong chấn thương bụng kín, chiếm 3-15% chấn thương bụng. Khối tá tụy nằm sau sau phúc mạc, chẩn đoán thường muộn do triệu chứng ban đầu kín đáo, dễ bỏ sót, dẫn tới biến chứng nặng…
U Tụy ** [154 cases]
U tụy được chia làm 2 loại: u lành tính và u ác tính. U lành tính: hiếm gặp, phát triển chậm (U biểu mô: Papilloma, Papilomatoza, Adenoma / U tổ chức liên kết: Lymphangioma, Hemangioma / U hỗn hợp Dermoid). Ung thư tụy chiếm 2-4% trong các loại ung thư. Đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây tử vong của ung thư đường tiêu hoá, sau ung thư đại trực tràng. Gặp ở nam hơn ở nữ (1,5/1) thường ở tuổi trung niên, hiếm gặp ở < 45 tuổi...