• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Đa U Tủy Xương | Bài giảng CĐHA *

Đa U Tủy Xương | Bài giảng CĐHA *

21/02/2025 ThS. Nguyễn Long 24 Bình luận  32380

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Lâm sàng
  3. III. Chẩn đoán hình ảnh
    1. * Hình thái tổn thương
    2. * Vị trí tổn thương
    3. * Đặc điểm hình ảnh
  4. IV. Chẩn đoán phân biệt
    1. * Di căn xương
    2. * Bệnh mô bào Langerhans
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Đa u tuỷ xương (Multiple Myeloma) hay bệnh Kahler là một bệnh tăng sinh có tính chất ác tính của tương bào (plasmocyte) ở tủy xương và một số cơ quan khác. Đây là khối u ác tính nguyên phát phổ biến nhất ở xương người lớn.
– Tăng sinh tương bào dẫn đến: tăng các globulin miễn dịch trong máu, tạo thành nhiều ổ tiêu xương dẫn đến gãy xương bệnh lý, rối loạn chức năng nhiều cơ quan: suy thận, thiếu máu, tăng canxi máu, các triệu chứng thần kinh…
– Thường ở người có tuổi > 35, tiến triển dẫn tới tử vong.
– Tỷ lệ mắc bệnh khoảng  3-4/100.000 dân; 1-2% các bệnh ác tính.
– Người da đen gấp 2 lần người da trắng và tuổi khởi bệnh sớm hơn.

Đa u tủy xương (multiple myeloma)

II. Lâm sàng

– Bệnh lý xương: Đau xương, đặc biệt chèn ép tuỷ hoặc gẫy xương sườn là các triệu chứng thường gặp nhất. Tại thời điểm chẩn đoán, 70% bệnh nhân có biểu hiện tiêu xương do tăng quá trình huỷ xương. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này bao gồm các yếu tố như: Interleukin 1B, yếu tố hoại tử u (TNF-a), IL-6, các cytokine kích thích giải phóng TNF….

– Thiếu máu:
Thiếu máu bình sắc, hồng cầu bình thường là triệu chứng thường gặp ở khoảng 60% bệnh nhân. Nguyên nhân thường do sự xâm lấn u vào tuỷ xương làm giảm quá trình tạo hồng cầu, ngoài ra sự giảm Erythropoietin ở những bệnh nhân có hoặc không có suy thận cũng làm cho thiếu máu nặng lên.

– Tăng calci huyết:
Khoảng 20% bệnh nhân có tăng calci huyết thứ phát do tăng quá trình huỷ xương và do sự bất động kéo dài. Các triệu chứng gợi ý tăng Calci huyết ở bệnh nhân đa u tuỷ xương đặc biệt ở những bệnh nhân có khối u lớn như buồn nôn, mệt mỏi, lú lẫn, đa niệu hoặc táo bón. Tăng calci huyết được coi như một cấp cứu ung thư và cần được điều trị.

– Suy thận:
Khoảng 20% bệnh nhân có biểu hiện suy thận tại thời điểm chẩn đoán và khoảng 20% xuất hiện biến chứng suy thận ở những giai đoạn sau. Sự lắng đọng protein Bence Jones ở ống lượn xa là nguyên nhân chủ yếu gây suy thận, ngoài ra các yếu tố như tăng calci huyết, mất nước, tăng urê huyết hoặc ít gặp hơn như thoái hoá hoá dạng tinh bột, bệnh lắng đọng chuỗi nhẹ, sử dụng thuốc giảm đau không steroid cũng góp phần gây suy thận.

– Nhiễm khuẩn:
Các bệnh nhân đa u tuỷ xương có thể có nhiễm khuẩn nặng. Trước đây, các nguyên nhân nhiễm khuẩn thường gặp là vi khuẩn Gram (+) (Streptococcus pneumonia, Staphylococcus aureas) và Haemophilus ifluenzae, gần đây nhiễm khuẩn Gram (-) ngày càng trở nên phổ biến. Sự suy giảm sức đề kháng của người bệnh, giảm Globulin gamma, giảm bạch cầu hạt là những yếu tố góp phần nhiễm khuẩn.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

III. Chẩn đoán hình ảnh

* Hình thái tổn thương

– Dạng lan tỏa: nhiều tổn thương tiêu xương rõ ràng, chủ yếu ảnh hưởng đến bộ xương trục.
– Dạng lan tỏa: loãng xương toàn bộ.
– Plasmacytoma đơn độc: một tổn thương lớn/mở rộng, thường gặp nhất ở thân đốt sống hoặc xương chậu.
– Đa u tủy xương xơ cứng.

* Vị trí tổn thương

– Đa u tủy xương phát sinh từ tủy đỏ. Sự phân bố của đa u tủy xương phản ánh sự phân bố của tủy đỏ ở người lớn tuổi:
+ Đốt sống (phổ biến nhất)
+ Xương sườn
+ Hộp sọ
+ Đai vai
+ Xương chậu
+ Xương dài
+ Cấu trúc ngoài xương (đa u tủy ngoài xương): hiếm gặp

* Đặc điểm hình ảnh

– Hình đột xương:
+ Hình khuyết xương tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, đậm độ đều.
+ Thường đa ổ, kích thước không đều.
+ Rải rác hoặc tụ lại thành đám.
+ Không có phản ứng màng xương.
– Không có viền đặc xương.
+ Đường kính từ vài mm tới vài cm => Tránh bỏ qua những tổn thương khuyết xương nhỏ.
+ Xuất phát từ tủy xương và làm mỏng vỏ xương từ trong ra.
+ Vị trí: xương trục cơ thể như xương hộp sọ, xương chậu, đầu gần của chi.
+ Ít khi có phản ứng thổi vỏ.

[gallery columns="5" link="file" ids="185061,159194,142890,18994,18995,168222,142852,56078,165160,179203,18991,18997,18993,142846,142879,142887,18990,18992,144510,144512"]

– Mất chất vôi lan tỏa: Những hình đột xương nhỏ nằm cạnh nhau tạo nên hình loãng xương không đặc hiệu.

[gallery link="file" columns="4" ids="144984,24454,144985,144986"]

– Gãy xương tự phát
+ Nhiều ổ khuyết xương nhỏ => ổ lớn gây gãy xương.
+ Biểu hiện: xẹp thân đốt sống, gãy xương sườn, xương chi…

[gallery columns="4" link="file" ids="24464,24462,24463,24461,142873,142863,144507,179205"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="47942,47941,47940,47939"]

– Nhiều ổ khuyết xương nhỏ hình thành ổ khuyết xương kích thước lớn, ranh giới đều rõ, không có phản ứng màng xương.

[gallery columns="5" link="file" ids="142851,142895,142855,142856,142857,142860,142861,142881,142882,142892"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" columns="5" ids="64928,64929,64930,64931,64932"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="45615,45614,45613,45616,45612,45611"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="46238,46237,46234,46233,46236,46235"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="85083,85084,85085,85086,85087"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="94024,94025,94026,94028"]

IV. Chẩn đoán phân biệt

* Di căn xương

– Độ tuổi tổn thương tương đồng với đa u tủy xương.
– Có tổn thương ung thư nguyên phát.
– Không có hình đột xương.
– Tổn thương cột sống thường ảnh hưởng tới cuống sống hơn thân sống.

[gallery link="file" columns="5" ids="144514,144515,144516,144517,144518"]

* Bệnh mô bào Langerhans

– Còn được gọi là bệnh u hạt tế bào ái toan. Hệ thống xương là vị trí phổ biến nhất của bệnh mô bào Langerhans và trong 60-80% trường hợp là hệ cơ quan duy nhất.
– Tuổi thường gặp khi chẩn đoán: 5-10 tuổi. 80-85% bệnh nhân < 30 tuổi. 60% bệnh nhân < 10 tuổi.
– Tỷ lệ nam:nữ = 2:1
– Lâm sàng: có thể không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ trên phim chụp X quang. Khi có triệu chứng, bệnh nhân có thể sưng và đau xung quanh tổn thương. Các triệu chứng toàn thân cũng có thể bao gồm tình trạng mệt mỏi và đôi khi sốt kèm theo tăng bạch cầu.
– Vị trí tổn thương:
+ Xương dẹt (65-70%): xương sọ, xương chậu, xương sườn
+ Xương dài (25-30%): xương đùi, xương chày, xương cánh tay. Thường ở thân xương > hành xương > đầu xương.
+ Cột sống (9%).
+ Tổn thương 1 xương (66-75%), nhiều xương (25-34%).
+ Kích thước trung bình 4-6cm.
– Đặc điểm hình ảnh
+ Giai đoạn sớm: tổn thương dạng thấm (gồm vô số các ổ tiêu xương rất nhỏ, giới hạn không rõ), phản ứng màng xương, phá hủy vỏ xương, xâm lấn mô mềm.
+ Giai đoạn trưởng thành hơn: tổn thương tiêu xương giới hạn rõ, phản ứng màng xương không rõ, xương phồng dạng vỏ sò, mở rộng tối thiểu, không xâm lấn phần mềm.
+ Tổn thương ở xương dài: màng xương phồng dạng vỏ sò đa ổ.

[gallery link="file" columns="2" ids="179381,179380"]

+ Tổn thương xương sọ: ổ tiêu xương ranh giới rõ. Đường bờ mỏng không xơ cứng hoặc đường bờ dày xơ cứng trong giai đoạn lành. Hình ảnh lỗ trong lỗ ở xương sọ (có thể thấy đường viền kép do tổn thương không đối xứng của bản trong và bản ngoài xương hộp sọ.).

[gallery link="file" columns="5" ids="184994,155657,166421,167627,37220,37222,144520,144521,152544,152545,144522,144523,155006,155007,179383"]

+ Tổn thương cột sống: tổn thương thường ở thân đốt sống ngoại trừ đĩa đệm, các thành phần phía sau => biến dạng dẹt đốt sống.

[gallery link="file" columns="4" ids="37227,37226,37225,37224"]

Tài liệu tham khảo

* Multiple Myeloma: Clinical Review and Diagnostic Imaging – Edgardo J. C. Angtuaco, MD, Athanasios B. T. Fassas, MD
* Imaging of Multiple Myeloma and Related Plasma Cell Dyscrasias – Ronald C. Walker, Tracy L. Brown, Laurie B. Jones-Jackson, Lorraine De Blanche and Twyla Bartel
* Role of imaging in multiple myeloma – Francis I. Baffour, Katrina N. Glazebrook, Shaji K. Kumar, Stephen M. Broski
* Multiple Myeloma: A Review of Imaging Features and Radiological Techniques – C. F. Healy
* MRI in multiple myeloma: a pictorial review of diagnostic and post-treatment findings – Julie C. Dutoit
* Current Concepts in the Evaluation of Multiple Myeloma with MR Imaging and FDG PET/CT – Christopher J. Hanrahan, Carl R. Christensen, Julia R. Crim
* Whole-Body Imaging of Multiple Myeloma: Diagnostic Criteria – Alípio G. Ormond Filho
* Multiple osteolytic lesions: more than metastasis – L. Gomez Pimpollo
* The many faces of myeloma in the head and neck – R. Duarte
* When plasma cells go wrong: imaging features of Multiple Myeloma and Solitary Bone Plasmacytoma – F. Matos, P. F. M. Azevedo, A. Figueiredo, A. P. Vedor, C. Santiago, D. Silva; Viseu/PT
* Extraspinal osteoplasty in the treatment of bone lytic lesions in advanced multiple myeloma patients – C. Pusceddu
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Imaging of multiple myeloma: Current concepts – Thorsten Derlin
* Imaging of Multiple Myeloma: Usefulness of MRI and PET/CT – Bhasker Koppula
* Multiple Myeloma: Clinical Review and Diagnostic Imaging – Edgardo J. C. Angtuaco, MD
* Radiological imaging in multiple myeloma: review of the state-of-the-art – Francesca Di Giuliano
* Imaging of Multiple Myeloma Bildgebende Diagnostik des Multiplen Myeloms – Aleksander Kosmala, Thorsten Bley, Bernhard Petritsch

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
24 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
21/02/2025 11:21 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 21/2/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/02/2025 1:11 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/2/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
20/12/2024 1:02 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/12/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
11/12/2024 10:31 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 11/12/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12760 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8565 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 150 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN