1. Đại cương
– Gãy xương khuỷu tay là một gãy xương phổ biến nhất ở trẻ em. Việc đánh giá khuỷu tay có thể khó khăn do giải phẫu thay đổi của bộ xương trong quá trình phát triển và sự tinh tế của một số loại gãy xương ở đây.
* Cơ thế chấn thương:
– Duỗi quá mức: kết quả của duỗi hoặc xoay quá mức do ngã duỗi cánh tay. Tụ máu khớp sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của lớp đệm mỡ phía trước lên trên và lớp đệm mỡ phía sau ra sau.
– Xoay quá mức: cong vẹo quá mức của khuỷu tay. Khuỷu tay bình thường đã có một vị trí bị cong. Khi một đứa trẻ bị ngã với cánh tay dang ra, điều này có thể dẫn đến vẹo quá mức khuỷu tay. Ở phía ngoài, điều này có thể dẫn đến trật khớp hoặc gãy xương quay có hoặc không có sự tham gia của mỏm khuỷu. Khi các lực có tác động nhiều hơn đến xương cánh tay, vẹo quá mức sẽ dẫn đến gãy xương lồi cầu ngoài. Ở phía trong, lực xoắn có thể dẫn đến giật đứt của mỏm trên lồi cầu trong. Đôi khi mỏm trên lồi cầu trong bị mắc kẹt trong khớp.
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
* Giải phẫu x-quang Chú thích: 1. Xương cánh tay; 2. Lồi củ xương quay; 3. Thân xương trụ; 5. Thân xương quay; 6. Mỏm lồi cầu trong; 7. Ròng rọc; 8. Hố khuỷu; 9. Cổ đài quay; 10. Mỏm vẹt; 11. Mỏm lồi cầu ngoài; 12. Mỏm khuỷu; 15. Khớp cánh tay trụ; 16. Xương cánh tay; 17. Khớp cánh tay quay; 20. Lồi cầu xương cánh tay; 21. Đài quay. Chú thích: 1. Xương cánh tay; 2. Lồi củ xương quay; 3. Thân xương trụ; 5. Thân xương quay; 6. Mỏm lồi cầu trong; 7. Ròng rọc; 8. Hố khuỷu; 9. Cổ đài quay; 10. Mỏm vẹt; 11. Mỏm lồi cầu ngoài; 12. Mỏm khuỷu; 15. Khớp cánh tay trụ; 16. Xương cánh tay; 17. Khớp cánh tay quay; 19. Đệm mỡ trước; 20. Lồi cầu xương cánh tay; 21. Đài quay. * Trung tâm cốt hóa – Có 6 trung tâm cốt hóa xung quanh khớp khuỷu. Chúng xuất hiện và hợp nhất với các xương liền kề ở các độ tuổi khác nhau. – Trung tâm cốt hóa luôn xuất hiện theo một trật tự nhất định. Thứ tự xuất hiện này được gợi nhớ bằng dãy chữ C-R-I-T-O-E => Case lâm sàng: * Lỗi kỹ thuật – Vai cao hơn khuỷu: vị trí của vai phải ở ngang khuỷu tay. Nếu vị trí của vai cao hơn khuỷu tay, xương quay và chỏm con sẽ lồi vào xương trụ. Giải pháp là nâng bàn chụp sẽ nâng khuỷu tay lên hoặc hạ thấp bệnh nhân xuống. – Cổ tay thấp hơn khuỷu tay: đặt cổ tay quá thấp dẫn đến xương cánh tay bị xoay. Vị trí thấp của cổ tay dẫn đến xương cánh tay bị xoay về phía phần giữa của cơ thể. Các cấu trúc ở phía ngoài như chỏm con và xương quay sẽ di chuyển về phía trước, trong khi cấu trúc phía trong như mỏm trên lồi cầu trong sẽ di chuyển về phía sau. Cổ tay cần phải cao hơn khuỷu tay để bù cho vị trí cong bình thường của khuỷu tay. Nên chụp với tư thế bàn tay với ngón cái hướng lên trên. – Là sự phá huỷ đột ngột các cấu trúc bên trong của xương do nguyên nhân cơ học xảy ra tại chỏm quay (25 mm đầu trên xương quay) * Phân loại – Mason I: gãy không di lệch (< 2mm) * Đặc điểm hình ảnh – Đường sáng mất liên tục đường bờ xương, quan sát tốt nhất trên phim chụp nghiêng. – Đánh giá đệm mỡ của khuỷu => Dịch khớp khuỷu => Case lâm sàng: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: – Gãy xương mỏm khuỷu tương đối hiếm gặp, thường gặp ở người lớn > trẻ em, nam > nữ. => Case lâm sàng 1: – Điểm cốt hóa của mỏm khuỷu xuất hiện vào 10 tuổi và dính liền vào 16 tuổi. Trung tâm cốt hóa mỏm khuỷu bình thường có thể là lưỡng cực hoặc lệch tâm và xơ cứng. – Ở trên mỏm khuỷu có thể có một xương phụ, trên phim chụp nghiêng giống như xương bánh chè khớp gối: xương bành chè của xương trụ (Patellae cubitii). – Biết 2 điều này để khỏi nhầm với gãy mỏm khuỷu => có thể chụp đối bên so sánh. * Phân loại Schatzker – Gãy ngang * Phân loại Mayo – 1A: gãy không di lệch, không có mảnh rời. – Mặc dù chỉ có 1-2% gãy xương khuỷu tay liên quan đến mỏm vẹt, nhưng hầu hết trong số này đều liên quan đến trật khớp khuỷu (10-15% trật khớp khuỷu). Mỏm vẹt hoạt động như một trụ đỡ phía trước để ngăn ngừa trật khớp ra sau, loại trật khớp khuỷu tay phổ biến nhất ở người lớn. – Đặc điểm hình ảnh: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Trật khớp khuỷu hay gặp thứ 3 sau trật khớp vai và trật khớp ngón tay. * Phân loại – Trật ra sau: * Đặc điểm hình ảnh – Khuyết ròng rọc trống trên phim chụp tư thế nghiêng. Mỏm khuỷu di lệch ra trước, ra sau, sau ngoài hoặc sau trong. => Case lâm sàng 1: – Phải tìm kiếm một vết gãy liên quan, được báo cáo có tới 64% trường hợp trong trật khớp ra sau. Gãy mỏm lồi cầu trong là chấn thương liên quan phổ biến nhất, tiếp theo là gãy mỏm khuỷu và cổ xương quay. Gãy xương ngang thân xương cánh tay ở trẻ nhỏ có thể giống trật khớp khuỷu ra sau. – Các biến chứng thần kinh mạch máu sau trật khớp khuỷu ra sau hiếm khi được quan sát thấy. Có 10% tỷ lệ mắc bệnh thần kinh trụ thoáng qua và ít gặp hơn là chèn ép dây thần kinh giữa. Giảm hoặc mất mạch quay có thể đi kèm với trật khớp. Mạch này thường trở lại bình thường sau khi nắn khuỷu tay. * Khuỷu tay của cô giữ trẻ (Nursemaid’s Elbow) – Kéo dọc trên cánh tay duỗi thẳng của một đứa bé 1-5 tuổi có thể dẫn đến bán trật của dây chằng vòng (annular ligament) lên đầu sụn của xương quay. Trong trường hợp điển hình, đứa bé có chi bị thương tổn bị bại liệt giả. – Xác định đường quay chỏm con (Radiocapitellar line): là đường vuông góc với bề mặt đài quay. Bình thường đường quay chỏm con phải đi qua chỏm con bất kể tư thế bệnh nhân vì bản lề của xương quay và chỏm con là cố định. – Trong trật khớp xương quay, đường quay – chỏm con sẽ không đi qua trung tâm của chỏm con. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: – Gãy trên lồi cầu xương cánh tay (Supracondylar fractures) là tổn thương hay gặp nhất trong gãy xương vùng khuỷu ở trẻ em, tỷ lệ phải phẫu thuật cao nhất ở trẻ em. Hay gặp khoảng từ 5-6 tuổi. * Phân loại theo Gartland * Đặc điểm hình ảnh – Đường trước xương cánh tay (Anterior humeral line): + Bất thường đường trước xương cánh tay => Gãy trên lồi cầu với di lệch ra sau. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 5: – Phát hiện dịch khớp khuỷu: tràn dịch khớp hầu như luôn xuất hiện, bằng chứng là sự dịch chuyển của lớp đệm mỡ xương cánh tay=> đánh giá đệm mỡ trước và sau xương cánh tay. Dịch khớp khuỷu thường do gãy chỏm quay ở người lớn hoặc gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Gãy loại này là gãy đầu xa xương cánh tay phổ biến thứ hai ở trẻ em, chiếm 10-15% gãy xương khuỷu tay, chiếm < 5% gãy xương khuỷu tay ở người lớn. * Phân loại Milch => Vấn đề với phân loại Milch là thực tế các mảnh gãy chủ yếu là sụn. Đường gãy qua sụn không nhìn thấy được trên X-quang, do đó việc phân loại có thể khó khăn. * Phân loại Weiss * Đặc điểm hình ảnh => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – Gãy lồi cầu trong thường được bỏ qua vì nó không đóng góp vào sự tăng trưởng theo chiều dọc của xương cánh tay. Nó nằm ở mặt lưng của khuỷu tay. – Đặc điểm hình ảnh: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: so sánh bên đối diện => Case lâm sàng 4:2. Giải phẫu
+ Capitulum humeri (chỏm con): 1 tuổi
+ Radius head (chỏm quay): 3 tuổi
+ Internal or medial epicondylus (mỏm trên lồi cầu trong): 5 tuổi
+ Trochlea hemeri (ròng rọc): 7 tuổi
+ Olecranon (mỏm khuỷu): 9 tuổi
+ External / lateral epicondylus (mỏm trên lồi cầu ngoài): 11 tuổi3. Gãy chỏm quay
– Gãy chỏm quay chiếm 1,5-4% trong các loại gãy xương và 15-20% trong tất cả gãy xương vùng khuỷu ở trẻ em và 30-50% gãy xương vùng khuỷu ở người lớn.
– Cơ chế: phần lớn do lực gián tiếp. Ngã chống tay duỗi, lực truyền lên lồi cầu làm vỡ chỏm hay gây gãy chéo chỏm và cổ.
– Mason II: gãy bờ chỏm di lệch hoặc gãy cổ di lệch (> 2mm)
– Mason III: gãy vụn chỏm hoặc gãy cổ di lệch hoàn toàn
– Mason IV: gãy chỏm kèm trật khớp khuỷu
+ Nằm ngoài bao hoạt dịch khớp khuỷu.
+ Đệm mỡ trước: nằm trước đầu dưới xương cánh tay, áp sát xương, thấy rõ trên phim nghiêng.
+ Đệm mỡ sau: nằm sau đầu dưới xương cánh tay, bình thường không thấy trên phim nghiêng.
+ Khi có tràn dịch khớp => đệm mỡ thay đổi vị trí, bị đẩy lên trên ra trước và ra sau.
+ Đệm mỡ trước bị đẩy lên trên ra trước => Dấu hiệu cánh buồm “Sail sign”4. Gãy mỏm khuỷu
– Chiếm khoảng 4-7% gãy xương khuỷu tay ở trẻ em, 10-20% gãy xương khuỷu tay ở người lớn.
– Phần lớn các vết gãy này không di lệch hoặc di lệch tối thiểu, được xử trí bằng bó bột cố định. Các gãy xương di lệch là các vết gãy ngang hoặc xiên. Các gãy xương di lệch thường được điều trị bằng phẫu thuật.
– Quan sát tốt nhất trên phim chụp nghiêng.
– Trường hợp mảnh xương nhỏ, di lệch rõ rệt => gợi ý đứt cơ tam đầu.
– Có thể kèm theo gãy mỏm vẹt.
– Gãy ngang có lún, vỡ mảnh nhỏ
– Gãychéo
– Gãy nát
– Gãy chéo xoắn
– Gãy trật
– 1B: gãy không di lệch, gãy nhiều mảnh.
– 2A: gãy di lệch, không có mảnh rời.
– 2B: gãy di lệch, gãy nhiều mảnh.
– 3A: gãy không vững, không có mảnh rời.
– 3B: gãy không vững, gãy nhiều mảnh.5. Gãy mỏm vẹt
– Cơ chế chấn thương: lực tác động trực tiếp hoặc ngã vùng phía lồi cầu ngoài giao với nếp gấp khuỷu hoăc trực tiếp tác động vào nếp gấp khuỷu
– Phân loại (Regan & Morrey)
+ Type I: gãy giật mảnh nhỏ mỏm vẹt
+ Type II: gãy < 50% chiều cao mỏm vẹt
+ Type III: gãy > 50% chiều cao mỏm vẹt
+ Đường gãy thường được phát hiện tốt nhất trên phim chụp nghiêng hoặc chếch 45°
+ Kết hợp đánh giá đệm mỡ xương cánh tay.
+ CT thường được kết hợp để đánh giá kích thước mảnh vỡ và các trường hợp gãy xương, trật khớp phức tạp.6. Trật khớp khuỷu
– Chiếm 20-25% tổng số trật khớp. Đây là loại trật khớp phổ biến nhất ở trẻ em trên 5 tuổi: trật khớp khuỷu 68%, trật khớp vai chỉ 2%.
– Cơ chế gây trật khớp: thường do ngã chống bàn tay xuống đất, khi khuỷu duỗi làm đầu trên 2 xương cẳng tay bị trật ra sau so với đầu dưới xương cánh tay. Mỏm vẹt chịu trách nhiệm chống lại sự dịch chuyển ra sau của xương trụ, kích thước tương đối nhỏ của nó ở trẻ em có thể góp phần vào cơ chế chấn thương.
+ Chiếm khoảng 90%, đầu trên 2 xương cẳng tay bật ra khỏi khớp bị kéo lên trên ở mặt sau đầu dưới xương cánh tay. Nếu 2 xương không bị kéo thẳng lên trên mà lại nghiêng sang bên sẽ tạo nên kiểu trật ra sau và lệch vào bên trong hoặc bên ngoài.
+ Thường tất cả các dây chằng đều bị rách trừ dây chằng vòng. Khi dây chằng vòng bị đứt chỏm xương quay sẽ bật hẳn ra xa, trật khớp sẽ phức tạp hơn.
– Trật ra trước: Chỉ gặp trật khớp khuỷu ra trước khi có gãy mỏm khuỷu, các dây chằng bị đứt (trừ dây chằng vòng) các cơ nhị đầu, cơ bám vào mỏm trên lồi cầu bị đụng giập hoặc rách. Thần kinh trụ cũng có thể bị thương tổn.
– Trật sang bên: do vỡ các lồi cầu xương cánh tay.
+ 90% trật ra sau hoặc sau ngoài.
+ Trật ra trước hoặc sau trong < 10%
– Đường quay chỏm con (đường vuông góc với bề mặt đài quay – Radiocapitellar line) không đi qua trung tâm của chỏm con nếu kèm trật đầu trên xương quay. Trật đầu trên xương quay thường gặp ở trẻ em.
– Các phim X quang âm tính đối với gãy hoặc sai khớp đầu xương quay. Bố mẹ và người giữ trẻ nên được chỉ dẫn tránh kéo dọc trên cánh tay để ngăn ngừa điều này xảy ra trong tương lai.7. Trật đầu trên x quay
8. Gãy trên lồi cầu
– Loại gãy xương này chiếm hơn 60% của tất cả các gãy xương khuỷu tay ở trẻ em.
– Hơn 95% gãy trên lồi cầu là do cơ chế duỗi quá mức do ngã với tay duỗi ra. Khuỷu tay bị khóa trong duỗi quá mức. Mỏm khuỷu bị đẩy vào hố mỏm khuỷu làm cho vỏ xương phía trước xương cánh tay bị uốn cong và cuối cùng bị phá vỡ. Nếu lực tiếp tục vào vỏ xương cả phía trước và sau sẽ thì sẽ bị gãy.
– Chia làm hai loại di lệch ra trước và ra sau, trong đó đi lệch ra sau chiếm 95-99%
– Gãy trên lồi cầu có thể biểu hiện tổn thương thần kinh mạch máu, cần chẩn đoán nhanh. Khoảng 5-19% số ca gãy xương này có kèm theo tổn thương thần kinh. Dây thần kinh gian cốt trước (52%), dây thần kinh quay (32%) và dây thần kinh giữa thường bị tổn thương nhất; 5-12% bệnh nhân có thể bị tổn thương mạch máu. Các biến chứng khác bao gồm hội chứng chèn ép khoang và rối loạn chức năng.
– Loại I: Gãy không di lệch hoặc đường gãy < 2mm, hố khuỷu còn nguyên vẹn, không có di lệch bên hoặc xoay, góc Baumann bình thường, gãy xương vững.
– Loại II: Đường gãy > 2mm, không có di lệch, gãy kiểu cành tươi phía sau, không có di lệch xoay do bản lề phía sau còn nguyên vẹn, góc Baumann bình thường
– Loại III: Gãy rời, không còn liên kết màng xương, có di lệch xoay, màng xương rách rộng, tổn thương mô mềm. Có thể gặp tổn thương mạch máu, thần kinh
– Loại IV: Là một gãy xương không vững các hướng, màng xương phía gấp duỗi mất, làm xương gãy mất vững chiều trước sau kiểu bản lề.
– Đường gãy ngang qua lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương cánh tay.
+ Đường gãy có thể không quan sát thấy trong 25% trường hợp ở trẻ em.
+ Có thể chỉ quan sát thấy đường gãy trên phim chụp tư thế nghiêng.
– Đường gãy không đi vào bề mặt khớp xương cánh tay.
– Mảnh xương gãy có thể bị dịch chuyển và thường ra phía sau, có thể vào trong. Nếu dịch chuyển chỉ tối thiểu hoặc không có sự dịch chuyển, thì các loại gãy xương này có thể rất kín đáo trên X-quang.
+ Vẽ đường thẳng qua vỏ trước xương cánh tay (trên phim nghiêng)
+ Đường trước xương cánh tay phải chạy xuyên qua 1/3 giữa lồi cầu xương cánh tay trên phim nghiêng.
+ Trẻ < 4 tuổi đường trước xương cánh tay có thể đi qua 1/3 trước lồi cầu xương cánh tay => kết hợp với đánh giá đệm mỡ khuỷu.9. Gãy lồi cầu ngoài
– Chúng xảy ra trong độ tuổi từ 4-10 tuổi.
– Loại gãy xương này xảy ra khi một lực vẹo trong tác động khi khuỷu tay mở rộng.
– Chúng có xu hướng không ổn định và bị dịch chuyển do lực kéo của cẳng tay. Vì các gãy xương này là nội khớp nên chúng có xu hướng gãy rời.
+ Milch I: đường gãy đi từ mỏm trên lồi cầu ngoài đến rãnh lồi cầu – ròng rọc.
+ Milch II: đường gãy đi từ mỏm trên lồi cầu ngoài đến ròng rọc.
– Type 1: gãy di lệch < 2mm
– Type 2: gãy di lệch 2-4mm
– Type 3: gãy di lệch > 4mm
– Chẩn đoán gãy lồi cầu ngoài có thể khó khăn, các đường gãy đôi khi không được quan sát thấy hết vì là tổ chức sụn không cản quang. Thường chỉ thấy mảnh xương nhỏ tách ra từ lồi cầu ngoài xương cánh tay. Kích thước của mảnh xương trên x-quang có thể không phản ảnh mức độ nghiêm trọng của tổn thương.
– Gãy lồi cầu ngoài thường được đặc trưng nhất là tổn thương Salter-Harris loại 2. Đường gãy bắt đầu ở rìa ngoài của hành xương xương cánh tay và kéo dài xiên xuống dưới để cắt ngang sụn tiếp hợp. Một biến thể ít phổ biến hơn là chấn thương Salter-Harris loại 4, trong đó đường gãy đi qua phần cốt hóa của chỏm con.
– Giống như gãy trên lồi cầu, đệm mỡ xương cánh tay bị dịch chuyển có thể gợi ý về tình trạng gãy lồi cầu ngoài không di lệch trong bối cảnh lâm sàng rõ ràng.
– Ở người lớn: đường gãy thẳng kéo dài qua lồi cầu ngoài xương cánh tay, quan sát tốt nhất trên phim chụp thẳng AP.10. Gãy lồi cầu trong
– Vì mỏm lồi cầu trong là một cấu trúc ngoài khớp, gãy hoặc gãy giật sẽ không tự tạo ra một dấu hiệu đệm mỡ dương tính.
– Hiếm gặp, < 1% gãy xương khuỷu tay ở trẻ em.
– Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở độ tuổi 7-15 tuổi, thường xảy ra ở trẻ lớn hơn so với gãy trên lồi cầu hoặc gãy lồi cầu ngoài.
+ Phù nề mô mềm: có thể là dấu hiệu duy nhất trong trường hợp gãy không di lệch hoặc trẻ < 7 tuổi khi mỏm lồi cầu trong chưa cốt hóa.
+ Đánh giá dấu hiệu đệm mỡ xương cánh tay.
+ Gãy lồi cầu thường được thấy rõ nhất trên phim chụp X quang thẳng. Các gãy xương không di lệch hoặc di lệch tối thiểu có thể khó đán giá => việc so sánh với khuỷu tay đối diện bình thường có thể hữu ích.
+ Mở rộng sụn tiếp hợp (so sánh với bên đối diện).
+ Hình ảnh mảnh xương nhỏ tách ra khỏi lồi cầu trong xương cánh tay. Kích thước của mảnh xương có thể không phản ánh hết mức độ nghiêm trọng của tổn thương.
+ 30-55% gãy lồi cầu trong có liên quan đến trật khớp khuỷu tay. Tỷ lệ trật khớp khuỷu dẫn đến nguy cơ kẹt mảnh mỏm lồi cầu trong bị bật ra bên trong khớp trụ-xương cánh tay. Sự kẹt trong khớp của mỏm lồi cầu trong xảy ra ở 5-18% trường hợp gãy xương kèm trật khớp khuỷu. Chụp X quang sau khi nắn chỉnh cho thấy sự đồng đều của khớp khuỷu và mỏm lồi cầu trong ngoài khớp là rất cần thiết.
+ Ở người lớn: đường gãy thẳng kéo dài qua lồi cầu trong xương cánh tay, quan sát tốt nhất trên phim chụp tư thế thẳng AP.
Tài liệu tham khảo
* Traumatic Elbow Injuries: What the Orthopedic Surgeon Wants to Know – Scott E. Sheehan, MD, MS, George S. Dyer, MD
* Pediatric Bone Imaging: Imaging Elbow Trauma in Children – A Review of Acute and Chronic Injuries – Ramesh S. Iyer, Mahesh M. Thapa, Paritosh C. Khanna
* Traumatic Elbow Injuries: What the Orthopedic Surgeon Wants to Know – Scott E. Sheehan , George S. Dyer, Aaron D. Sodickson
* Fractures in Children – Robin Smithuis
* Pediatric elbow injuries – a pictorial review of radiological and surgical approach – L. I. Lanczi, E. Juhász, B. Fadgyas
* Traumatic elbow injuries: a pictorial review of the most common traumatic elbow injuries, their mechanisms and complications – A. P. Marrero González, P. Delgado-Muñoz, G. Otero
* Elbow dislocations and accompanying fractures of the forearm bones in children – A. Prokina, T. Kostikova, I. Melnikov
* Falling on the Elbow: As Hard as Love – E. Alvarado Burgos
* Plain radiographic examination of the paediatric elbow: Normal variants and traumatic features – M.-A. Seah, A. Alavi, J. Danin
* Pediatric elbow trauma: The injuries not to be missed – L. Cristiano, M. Cirillo, A. Bartoloni
* Elbow fractures: diagnosis, postoperative appearance and complications – M. Vicente Quilez
* Pediatric elbow injuries – a pictorial review of radiological and surgical approach – L. I. Lanczi
* Traumatic injuries of the paediatric elbow: A pictorial review – A. M. Veitch
* Traumatic elbow injuries: a pictorial review of the most common traumatic elbow injuries, their mechanisms and complications – A. P. Marrero González
* Coronoid Fracture Patterns – Job N. Doornberg, MS, David Ring, MD
* Fractures of the proximal radius and ulna – Adhish Avasthi
* Posteromedial Rotatory Instability of the Elbow – Lauren Pringle, M.D
* Emergency Radiology The Requisites – Jorge A. Soto and Brian C. Lucey
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 2/1/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/12/2024