I. Đại cương
– Gãy xương, trật khớp ở cổ tay chiếm 6% tổng số gãy xương trật khớp.
– Gãy xương thuyền hay gặp nhất. Thường có 5 nơi gãy:
+ Gãy ở lồi củ thấp nhất là nơi bám bao khớp
+ Gãy diện khớp phía dưới
+ Gãy 1/3 giữa
+ Gãy qua eo ở thân rất hay gặp, phần xương phía trên hay bị hoại tử do thiếu máu nuôi
+ Gãy qua cực trên, hay bị hoại tử vô khuẩn.
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng ký Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– 8 xương cổ tay: Chú thích: 1. Hành xương quay; 2. Khớp bàn ngón II; 3. Mỏm trâm quay; 4. Đầu xương trụ; 5. Xương tháp; 6. Xương đậu; 8. Xương móc; 9. Xương móc; 10. Nền xương bàn I; 11. Hành xương trụ; 12. Thân xương bàn II; 13. Xương nguyệt; 14. Đầu xương quay; 15. Chỏm xương bàn III; 16. Xương thuyền; 17. Nền đốt 1 ngón IV; 19. Xương cả; 21. Thân xương quay; 23. Khớp cổ tay quay; 25. Khớp quay trụ dưới; 26. Khớp gian cổ tay; 27. Khớp bàn cổ tay; 28. Gian khớp xương bàn tay; 29. Khớp bàn ngón V; 32. Lớp mỡ; 33. Thân xương trụ; 34. Lớp mỡ; 35. Mỏm trâm trụ; 36. Xương thang; 37. Xương vừng; 38. Xương thê. Chú thích: 1. Xương cả; 3. Mỏm trâm trụ; 5. Mỏm trâm quay; 6. Đầu xương trụ; 7. Xương tháp; 9. Xương đậu; 11. Xương móc; 12. Hành xương quay; 13. Xương móc; 14. Nền xương bàn I; 15. Thân xương bàn II; 16. Xương nguyệt; 18. Đầu xương quay; 20. Xương thuyền; 23. Thân xương quay; 25. Khớp cổ tay quay; 27. Khớp quay trụ dưới; 28. Khớp gian cổ tay; 30. Gian khớp xương bàn tay; 32. Thân xương trụ; 35. Xương thang; 36. Xương vừng; 37. Xương thê; 38. Hành xương trụ. – 3 vòng cung cổ tay Gilula được sử dụng trong việc đánh giá sự liên kết bình thường của xương cổ tay. Trên phim chụp X-quang cổ tay tư thế thẳng: – Trật khớp cổ bàn tay (Carpometacarpal joint dislocation) hiếm gặp trong chấn thương, tỷ lệ < 1% chấn thương cổ bàn tay. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: – Trật khớp thuyền – nguyệt (Scapholunate dislocation) thường bị bỏ sót ở khoa cấp cứu. Bệnh nhân có dấu hiệu nhạy cảm đau khi sờ, có thể khu trú ở khớp thuyền-nguyệt. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Góc thuyền nguyệt “Scapholunate angle” là góc giữa trục dài của xương thuyền và trục giữa xương nguyệt trên phim chụp nghiêng > 60 độ. * Phân loại: * Trật xương nguyệt (lunate dislocation): – Trật khớp xương nguyệt thường xảy ra do bị ngã với bàn tay duỗi ra (hoặc trong một chấn thương cơ giới), khi đó lực tập trung mạnh ở mặt lưng khối xương cổ tay. Có chấn thương của tất cả các dây chằng cổ tay, đáng kể nhất là các dây chằng mu quay nguyệt. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: * Trật quanh nguyệt (perilunate dislocation): – Trật khớp quanh nguyệt thường do cơ chế gián tiếp hoặc trực tiếp. Cơ chế gián tiếp thường do té chống tay, cổ tay duỗi quá mức và nghiêng trụ. Ngoài ra, các cơ chế khác hiếm gặp hơn như cổ tay gập lòng trong tai nạn, chấn thương xoắn vặn trong thể thao. Cơ chế trực tiếp ít gặp hơn, như lực chấn thương tác động trực tiếp lên các xương cổ tay. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Đây là loại gãy xương cổ tay thông thường nhất. Bệnh nhân nhạy cảm đau khi sờ vào hõm lào. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: – Đây là gãy xương quan trọng nhất trong số các gãy xương cổ tay, bởi vì nó chiếm 2/3 mặt khớp của xương quay. Có nguy cơ bị hoại tử vô mạch. => Case lâm sàng 1: – Gãy xương tháp là một gãy bong ở mặt sau hay gãy thân xương. Có nhạy cảm đau khi sờ ở mặt sau, ngay dưới mỏm trâm trụ. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Gãy thân: quan sát rõ nhất trên phim chụp chếch. – Hiếm gặp, chiếm 0,2% tổng số trường hợp gãy xương cổ tay. => Case lâm sàng 1: – Hiếm gặp, chiếm ~ 3-5% tổng số trường hợp gãy xương cổ tay. => Case lâm sàng 1: – Rất hiếm gặp, chiếm ~ 0.4% tổng số gãy xương cổ tay. => Case lâm sàng 1: – Gãy xương cả riêng rẽ hiếm xảy ra, thường được liên kết với gãy xương thuyền. Xương cả cũng có nguy cơ bị hoại tử vô mạch. – Gãy xương móc thường xảy ra nhất ở mỏm xương móc, có thể sờ thấy trong mô mềm của cạnh quay của ô mô út. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Cộng hưởng từ đặc hiệu khi đánh giá đường gãy xương kín đáo, phù tủy xương, tổn thương dây chằng, dịch khớp, phù phù mô mềm.* Giải phẫu cổ bàn tay
+ Hàng gần: Thuyền, nguyệt, tháp, đậu (Navicular, lunate, triquetrum, pisiform).
+ Hàng dưới: thang, thê , cả, móc (Trapezium, trapezoid, capitate, hamate).
– 5 xương bàn đốt, đánh số từ 1 đến 5 từ ngón cái đến ngón út, khớp với xương cổ tay.
– 14 xương ngón tay, 2 ở ngón cái, 3 ở các ngón còn lại (gần, giữa, xa). Ngón cái có xương chêm ở trong gân gấp của nó.
– Khớp cổ tay:
+ Khớp quay – cổ tay: giữa đầu dưới xương quay và 2 xương cổ tay: thuyền và nguyệt, (một phần nhỏ xương tháp).
+ Khớp giữa cổ tay: khớp giữa hai hàng xương cổ tay.
+ Khớp gian cổ tay: giữa hai xương cổ tay.
– Khớp cổ bàn tay: khớp giữa xương cổ tay với 5 ngón tay qua các xương bàn đốt.
– Khớp bàn đốt: Khớp nối xương bàn và các xương ngón tay.
– Là các khớp giữa các ngón với nhau. Mỗi ngón có hai khớp gian ngón: gần và xa nối các đốt gần, giữa và xa.* Giải phẫu X-quang cổ tay
Chú thích: 1. Hành xương quay; 2. Khớp bàn ngón II; 3. Mỏm trâm quay; 4. Đầu xương trụ; 5. Xương tháp; 6. Xương đậu; 8. Xương móc; 9. Xương móc; 10. Nền xương bàn I; 11. Hành xương trụ; 12. Thân xương bàn II; 13. Xương nguyệt; 14. Đầu xương quay; 15. Chỏm xương bàn III; 16. Xương thuyền; 17. Nền đốt 1 ngón IV; 19. Xương cả; 21. Thân xương quay; 23. Khớp cổ tay quay; 25. Khớp quay trụ dưới; 26. Khớp gian cổ tay; 27. Khớp bàn cổ tay; 28. Gian khớp xương bàn tay; 29. Khớp bàn ngón V; 32. Lớp mỡ; 33. Thân xương trụ; 34. Lớp mỡ; 35. Mỏm trâm trụ; 36. Xương thang; 37. Xương vừng; 38. Xương thang.* Vòng cung cổ tay Gilula
+ Vòng cung thứ nhất: là một đường cong đi qua bờ lồi của xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp.
+ Vòng cung thứ hai: đường cong đi qua bờ lõm của các xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp.
+ Vòng cung thứ ba: đường cong đi qua bờ gần của xương cả, xương móc.II. Chẩn đoán X-quang
1. Trật khớp cổ bàn tay
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Mất khe khớp xương cổ – bàn tay trên phim thẳng.
+ Trên phim nghiêng: di lệch xương bàn tay.
+ Thường gặp trật khớp cổ – bàn tay 4,5.2. Trật khớp thuyền – nguyệt
– Phim chụp thẳng cho thấy khoang giữa xương thuyền và xương nguyệt rộng > 3 mm (> 2mm nghi ngờ, > 4mm có thể chẩn đoán xác định) => Terry Thomas sign.3. Trật xương nguyệt / quanh nguyệt
– Trật xương nguyệt (Lunate dislocation): là một chấn thương cổ tay phổ biến. Xương nguyệt bị di lệch và xoay. Phần còn lại của xương cổ tay ở vị trí giải phẫu bình thường trong mối quan hệ với xương quay.
– Trật quanh nguyệt (Perilunate dislocation): khớp quay nguyệt vẫn còn nguyên vẹn và phần còn lại của xương cổ tay di lệch ra sau.
– Trật khối khớp cổ tay (Midcarpal): xương nguyệt và các xương cổ tay đều di lệch so với xương quay.
– Xương nguyệt bị trật ra trước xương quay, phần còn lại xương cổ tay thẳng trục với xương quay.
– Phim chụp tư thế thẳng:
+ Xương nguyệt bình thường có hình dáng ly trà thẳng đứng. Trật khớp thường bị bỏ qua.
+ Rộng khoang quay – nguyệt
+ Xương nguyệt chồng lên xương cả, có hình tam giác.
– Phim chụp nghiêng:
+ Mất sự thẳng hàng bình thường của xương quay – xương nguyệt – xương cả.
+ Xương nguyệt di lệch và xoay => hình ảnh đổ tách trà “spilled teacup”
+ Xương nguyệt không còn tiếp khớp với xương cả hoặc xương quay.
– Xương nguyệt vẫn thẳng hàng và tiếp khớp với xương quay, nhưng phần còn lại của xương cổ tay bị trật, thường ở sau xương nguyệt.
– Thường có gãy phối hợp của xương thuyền và phần gần của xương thuyền vẫn dính với xương nguyệt, trong khi phần xa bị trật cùng với khối xương cổ tay.
– Phim chụp tư thế thẳng:
+ Không rõ hình ảnh trật khớp.
+ Xương nguyệt chồng lên xương cả, có hình tam giác (cũng thấy trong trật xương nguyệt).
– Phim chụp tư thế nghiêng:
+ Xương cả không tiếp khớp với xương nguyệt nhưng xương nguyệt vẫn còn tiếp khớp với xương quay.
+ Xương cả không thẳng hàng với đường thẳng qua xương quay – xương nguyệt.
+ Góc thuyền nguyệt “Scapholunate angle” là góc giữa trục dài của xương thuyền và trục giữa xương nguyệt trên phim chụp nghiêng < 30 độ.
+ Góc cả nguyệt “capitolunate angle” là góc giữa trục dài của xương cả và trục giữa xương nguyệt trên phim chụp nghiêng > 30 độ.4. Vỡ xương thuyền (Scaphoid Fracture)
– Không được điều trị thích đáng => nguy cơ hoại tử vô mạch xương thuyền.5. Vỡ xương nguyệt (Lunate Fracture)
– Chụp phim cổ tay thường âm tính, vì thế chẩn đoán dựa trên những dấu hiệu thăm khám.6. Vỡ xương tháp (Triquetrum Fracture)
– Gãy giật mặt lưng: thường quan sát rõ trên phim chụp nghiêng, mảnh xương vỡ nằm phía sau xương tháp.7. Vỡ xương đậu (Pisiform Fracture)
– Vỡ xương đậu có nhạy cảm đau ở đáy của ô mô út.
– Hình ảnh có thể kín đáo trên phim chụp.8. Vỡ xương thang (Trapezium Fracture)
– Gãy xương thang gây nên cử động đau ngón cái.
– Hình ảnh gãy có thể kín đáo.9. Vỡ xương thê (Trapezoid Fracture)
– Gãy xương thế rất hiếm và khó thấy trên phim chụp X quang.10. Vỡ xương cả (Capitate Fracture)
– Chiếm 1-2% tổng số gãy xương cổ tay. Đây là chấn thương xương cổ tay phổ biến thứ hai ở trẻ em11. Vỡ xương móc (Hamate Fracture)
III. Chẩn đoán MRI
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Hand and Wrist Fractures – Michael P. Kefer
* Spectrum of Carpal Dislocations and Fracture-Dislocations: Imaging and Management – Luke R. Scalcione, Lana H. Gimber, Annette M. Ho
* Multidetector CT of Carpal Injuries: Anatomy, Fractures, and Fracture-Dislocations – Rathachai Kaewlai, MD, Laura L. Avery, MD
* Angles, arcs and axes: wrist dimensions and measurements that the radiologist needs to know – A. N. Pérez Pérez, S. Qi Huang, J. Pérez Andreu
* Wrist Injuries in Elderly Women – What We Miss on Diagnostic X-rays in Comparison to MRI – J. H. Eckmann
* Oh, snap! A pictorial review of the most common traumatic wrist injuries – A. Bravo
* The difference in wrist injury patterns on MRI between adults and children with normal radiographs – J. Chandra, J. Teh; Oxford/UK
* Wrist ultrasonography: What the clinician wants to know – R. M. Landeras Alvaro
* Wrist Fractures: What the Clinician Wants to Know – Charles A. Goldfarb, MD Yuming Yin, MD Louis A. Gilula, MD Andrew J. Fisher, MD Martin I. Boyer, MD
* Pediatric Distal Forearm and Wrist Injury: An Imaging Review – Jason T. Little, Nina B. Klionsky, Abhishek Chaturvedi
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/4/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/4/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/1/2022