I. Đại cương
– Viêm cột sống dính khớp (Ankylosing Spondylitis) là một bệnh thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương khớp cùng chậu, cột sống và các khớp ở chi dưới, thường kèm theo viêm các điểm bám gân. Bệnh tiến triển chậm song có xu hướng dính khớp. Bệnh viêm cột sống dính khớp có mối liên quan chặt chẽ với yếu tố kháng nguyên hoà hợp mô HLA-B27.
– Nam có ưu thế hơn nữ với tỷ lệ 3:1
– Tuổi thường gặp 15-30.
– Vị trí: tổn thương các khớp lớn: cột sống, khớp háng, khớp cùng- chậu, khớp gối.
– Nguyên nhân: có hai đặc điểm chính là hiện tượng viêm và xơ hóa, vôi hóa các dây chằng, bao khớp (đặc biệt tại vị trí cột sống), các điểm bám gân.
+ Kháng nguyên hoà hợp mô HLA-B27: gặp trong 90% trường hợp, ngoài ra còn có thể có một số yếu tố gen khác và tác nhân nhiễm khuẩn. Y
+ Yếu tố gia đình chiếm tỷ lệ 10%.
+ Phản ứng miễn dịch: sự kết hợp giữa yếu tố gen và tác nhân nhiễm khuẩn ban đầu ở các đối tượng này gây phản ứng miễn dịch kéo dài, có sự tham gia của yếu tố hoại tử u (TNFα).
+ Phản ứng viêm: Phản ứng miễn dịch gây ra một chuỗi phản ứng viêm, có vai trò xúc tác của các enzymes như cyclo-oxygenase (COX).
+ Tổn thương khớp: hiện tượng xơ các mô sụn hoặc mô xương gây hạn chế vận động, có kèm sự phá hủy khớp.
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Tổn thương chủ yếu ảnh hưởng tới xương trục cơ thể (cột sống, khớp cùng chậu, khớp háng). – Thường là tổn thương đầu tiên, đối xứng 2 bên (86%). + Mức độ 1: khó quan sát thấy, tổn thương xơ cứng diện khớp không rõ ràng hoặc có thể thấy khe khớp mờ. => Case lâm sàng 1: + Mức độ 2: vài ổ khuyết xương dưới sụn hoặc xơ cứng diện khớp khu trú, không hẹp khe khớp. + Mức độ 3: tổn thương rõ ràng với ổ khuyết xương dưới sụn và xơ cứng diện khớp, khe khớp hẹp nhiều, dính 1 phần diện khớp. + Mức độ 4: khe khớp dính hoàn toàn, không còn thấy khe khớp cùng – chậu. – Khe khớp hẹp đồng đều, thường 2 bên, đối xứng. – Giai đoạn dính khớp, có các dải xơ và sau đó vôi hóa nối liền cấu trúc ở hai bờ khớp – Sự viêm nhiễm gây bào mòn xương ở góc thân sống và xơ cứng phản ứng dọc theo khoảng trước thân sống. – Tổn thương Romanus: trên phim nghiêng thân đốt sống có hình vuông bờ trước thẳng. – Tổn thương Andersson: còn được gọi là viêm đĩa đệm dạng thấp, là tình trạng viêm liên quan đến các đĩa đệm do viêm cột sống dính khớp. Đây là một tình trạng không nhiễm trùng và thường xảy ra ở khoảng 8% bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Hình ảnh X-quang cho thấy các xói mòn của mâm đốt sống không liên quan đến mép trước hoặc sau mà liên quan đến phần trung tâm; những phát hiện này hiện được biết đến là các đặc điểm giai đoạn muộn của viêm cột sống dính khớp. – Vôi hóa dây chằng dọc trước, vòng sợi và hình thành các cầu xương. – Bệnh tiến triển => dính các thân đốt sống tạo nên hình ảnh đặc trưng “cột sống dạng cây tre”. Vôi hoá dây chằng trên gai và liên gai => hình ảnh “dao găm” trên phim thẳng (28% ở viêm cột sống dính khớp > 30 năm, 43% với bệnh > 40 năm). => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – Hội chứng tăng sinh xương vô căn lan tỏa (DISH): – Tiêu chuẩn lâm sàng – Tiêu chuẩn X-quang : viêm khớp cùng chậu mức độ ≥ 2 ở hai bên hoặc mức độ ≥ 3 ở một bên. => Chẩn đoán xác định: có 1 tiêu chuẩn X-quang + ít nhất 1 tiêu chuẩn lâm sàng. – Tiêu chuẩn New York sửa đổi 1984 chỉ ứng dụng cho thể cột sống và chẩn đoán bệnh ở giai đoạn toàn phát song không thể sử dụng chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Tiêu chuẩn quan trọng là có viêm khớp cùng chậu trên X-quang, nhưng không phải dấu hiệu sớm của bệnh. – Hình ảnh tổn thương chính của viêm khớp cùng chậu trên MRI là tăng tín hiệu trên STIR của dây chằng khớp cùng chậu. – Tăng tín hiệu góc trước và sau thân đốt sống trên T2W và STIR, giảm tín hiệu trên SE T1. Có ít nhất 3 tổn thương gợi ý chẩn đoán – Tổn thương hình bán cầu, vị trí 1 hoặc 2 thân sống bờ diện khớp, tăng tín hiệu trên T2W và STIR, giảm tín hiệu trên T1W.II. Chẩn đoán x-quang
– Khoảng 20% trường hợp tổn thương khớp ngoại vi.* Viêm khớp cùng chậu
– Các phát hiện được thấy ở phía xương chậu của khớp trước khi thấy ở phía xương cùng.
– Bệnh thường biểu hiện vài năm trước khi có biểu hiện rõ ràng trên X-quang.
– Các khớp cùng chậu ban đầu sẽ giãn rộng trước khi thu hẹp lại.
– Khuyết xương dưới sụn, xơ cứng và tăng sinh ở phía xương chậu của các khớp cùng chậu.
– Ở giai đoạn cuối, khớp cùng chậu (SI) có thể được nhìn thấy như một đường mỏng hoặc không thể nhìn thấy.
– Phân loại (Tiêu chuẩn New York):
+ Mức độ 0: khớp cùng chậu bình thường* Viêm khớp háng
* Tổn thương cột sống
[gallery link="file" columns="5" ids="143846,143847,143848,143849,143850"]
– Dính thân đốt sống kèm loãng xương khiến cột sống có nguy cơ bị chấn thương gãy ngang ngay cả với chấn thương nhẹ.
+ Còn được gọi là bệnh Forestier, một tình trạng phổ biến được đặc trưng bởi sự tăng sinh xương tại các vị trí gắn kết của gân và dây chằng.
+ DISH chủ yếu ảnh hưởng đến cột sống của người lớn tuổi, phổ biến nhất ở độ tuổi từ 60-70 tuổi.
+ Trên hình ảnh, nó biểu hiện dưới dạng các gai xương cầu nối phía trước đốt sống, thường gặp nhất ở cột sống ngực, kéo dài ít nhất bốn mức đốt sống với các khe đĩa đệm được bảo tồn. Không có dính khớp liên mấu và khớp sườn-sống. Các gai xương cầu nối phía trước khớp cùng chậu, không có xói mòn, xơ cứng hoặc dính khớp cùng chậu.
+ Phân biệt viêm cột sống dính khớp: các cầu xương mỏng hơn, xu hướng thẳng đứng. Viêm khớp cùng chậu với xói mòn, phù tủy xương lân cận và cuối cùng là dính khớp, trái ngược với các gai xương cầu nối quanh khớp thấy trong DISH.* Tiêu chuẩn chẩn đoán
+ Đau thắt lưng 3 tháng trở lên với đặc điểm: cải thiện khi vận động, không giảm khi nghỉ ngơi.
+ Hạn chế vận động cột sống thắt lưng cả tư thế trước sau và sang bên.
+ Giới hạn vận động lồng ngực so với tuổi và giới.
– Năm 2011, hội Đánh giá viêm cột sống dính khớp quốc tế ASAS (Assessment in Ankylosing spondylitis international Society) khuyến cáo có hai xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán là HLA- B27 và viêm khớp cùng chậu phát hiện trên cộng hưởng từ. Ở giai đoạn sớm, khi tổn thương chưa phát hiện được trên X-quang quy ước, cộng hưởng từ có giá trị nhất trong việc phát hiện viêm khớp cùng chậu.II. Chẩn đoán MRI
* Viêm khớp cùng chậu
– Biểu hiện bởi hiện tượng phù xương dưới sụn và xương xốp: tăng tín hiệu trên STIR và giảm tín hiệu trên T1W).* Viêm đốt sống Romanus
* Viêm đốt sống Andersson
– Tổn thương Andersson được đặt theo tên một bác sĩ X-quang người Thụy Điển, Olof Andersson, người đầu tiên mô tả những phát hiện vào năm 1937 khi đang làm việc tại Bệnh viện St Eriks ở Stockholm.
– Viêm đĩa đốt sống Andersson, chẩn đoán phân biệt khó với thoái hóa đĩa đốt sống (Modic type 1) và viêm đốt sống nhiễm khuẩn.
Tài liệu tham khảo
* CT and MRI of Spine and Sacroiliac Involvement in Spondyloarthropathy – Alexis Lacout, Benoit Rousselin and Jean-Pierre Pelage
* Adult Inflammatory Arthritides: What the Radiologist Should Know – Eric Y. Chang
* Imaging in ankylosing spondylitis – Mikkel Østergaard
* Role for imaging studies in ankylosing spondylitis – Isabelle Chary-Valckenaere
* Imaging study scores for ankylosing spondylitis – Daniel Wendling
* Ankylosing Spondylitis: Patterns of Radiographic Involvement—A Re-examination of Accepted Principles in a Cohort of 769 Patients – Jennifer H. Jang, Michael M. Ward, Adam N. Rucker
* BASRI CALCULATOR – The Bath Ankylosing Spondylitis Radiology Index – MacKay K. Arthritis Rheum
* Imaging features of vertebral fractures in ankylosing spondylitis – A. Leone, F. Tamburrelli, P. Colelli, C. Dell’atti; Rome/IT
* Cornered! A pictorial review of the radiological features in Ankylosing Spondylitis – L. Sammut
* Andersson lesions of the spine in ankylosing spondylitis – K. GOUIAA
* Spinal fractures in patients with ankylosing spondylitis – M. Marino
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Axial skeleton imaging in Ankylosing Spondylitis (AS) – R. R. Bazeli
* Radiological Manifestations of Ankylosing spondylitis – S. Aggarwal, R. E. Ibrahem Adam; Nottingham/UK
* Defining active sacroiliitis on MRI for classification of axial spondyloarthritis: update by the ASAS MRI working group – Robert G W Lambert
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/1/2025