• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » U Xương Sụn | Bài giảng CĐHA *

U Xương Sụn | Bài giảng CĐHA *

19/12/2024 ThS. Nguyễn Long 12 Bình luận  31865

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Biến chứng
    3. * Đa u xương sụn
  3. III. Chẩn đoán CLVT – MRI
  4. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U xương sụn (Osteochondroma) là sự quá phát của xương và sụn ở gần các đầu xương, gần với sụn tiếp hợp. Sự quá phát này có thể gặp ở bất cứ xương nào có bản sụn phát triển như xương dài (xương đùi, xương chày, xương cánh tay và các xương cẳng tay), xương chậu hoặc xương bả vai.
– U xương sụn khác biệt với các loại u xương khác do có lớp sụn được bao phủ bởi màng xương.
– U xương sụn là tổn thương lành tính thường gặp nhất của các xương đang phát triển.
– Tổn thương này thường gặp trong quá trình phát triển của hệ xương, 10-25 tuổi.
– Là khối u xương phổ biến nhất, chiếm 10-15% tổng số u xương và 35-45% u xương lành tính.
– Tần suất gặp ở nam và nữ là như nhau.
– 90% tổn thương đơn độc.
– Tổn thương này hiếm khi phát triển sau tuổi trưởng thành.
– Phẫu thuật khi kích thước lớn gây nên các triệu chứng chèn ép.
– Sự thoái triển của khối u xảy ra ở khoảng 1% số ca.
– Thường đơn độc, đôi khi là bệnh chồi xương di truyền tự thân lan truyền là chính.
– Vị trí:
+ Chi dưới (50%): xương đùi (30%), xương chày (15-20%), xương chậu, xương bàn chân
+ Chi trên: xương cánh tay (10-20%), xương bả vai (u phổ biến nhất ở xương bả vai), xương bàn tay
+ Cột sống (2%): các thành phần phía sau của cột sống là vị trí không phổ biến nhưng không phải là hiếm gặp.
+ Xương sườn: vị trí hiếm gặp, nhưng có thể có biến chứng nghiêm trọng bao gồm tràn máu màng phổi tự phát, tràn khí màng phổi, vỡ cơ hoành, tràn mủ màng phổi tái phát, chèn ép mạch máu và thần kinh.
U xương sụn

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán x-quang

* Đặc điểm hình ảnh

– Vị trí: phát sinh trong xương được hình thành bởi quá trình cốt hoá nội sụn, vị trí hành xương.
– Hình thái tổn thương: có cuống, không có cuống, xúp lơ.
– Gồm cuống tuỷ và vỏ xương, tất cả đều liên tục với xương bình thường. Vỏ xương liên tục với xương lành, các bè xương liên tục với vùng xương xốp của xương.
– Nếu ở gần khớp, xu hướng nhô ra xa đường khớp do lực của gân và dây chằng.
– Các tổn thương phát triển ở xương chậu có thể có kích thước rất lớn đến khi phát hiện.
– Các tổn thương ở xương sườn thường phát sinh từ chỗ nối sụn sườn.
– Tổn thương có thể phát triển trên diện rộng, không có cuống.
– Vôi hoá có thể xuất hiện ở mũ sụn và phần tuỷ xương. Vôi hoá hình nhẫn hoặc vòng cung, lấm chấm hoặc kết bông, tăng dần theo tuổi.
– Mũ sụn phía trên thường mỏng, không đánh giá được trên X-quang. Kích thước có thể được đánh giá bởi các mặt phẳng mỡ bị biến dạng hoặc có vôi hoá. Mũ sụn có thể bị vôi hoá theo tuổi.
– Ranh giới đều rõ.
– Ngừng phát triển ở giai đoạn cuối của thời kỳ tăng trưởng của bộ xương.

[gallery columns="5" link="file" ids="18785,144724,144725,144726,144729,144730,144736,144737,144738,144739,144740,144741,144762,144763,179117,179121,179139"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="144772,144773,144774,144775,144776,144777"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="151312,151313,151315"]

* Biến chứng

– Chuyển dạng ác tính (Chondrosarcoma):
+ Hiếm gặp.
+ Phá huỷ xương, xâm lấn vào phần mềm, mật độ không đều, vôi hoá rải rác hoặc hình ảnh bão tuyết, bờ tiếp giáp với xương nham nhở.
+ Mở rộng mũ sụn.

[gallery columns="4" link="file" ids="31758,144723,144765,144766"]

– Chèn ép mạch máu và thần kinh, giả phình mạch, chèn ép tủy, viêm bao hoạt dịch.
– Gãy xương

[gallery columns="5" link="file" ids="18786,144732,144733,144734,152795"]

* Đa u xương sụn

– Nhiều chồi xương bẩm sinh (Hereditary Multiple Exotosis – HME) là tình trạng bệnh lý hiếm gặp, di truyền gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường.
– Chẩn đoán xác định bằng chẩn đoán gen với sự biến mất hoặc đột biến một trong hai gen EXT1 hoặc EXT2. Các gen EXT1 và EXT2 được coi là có vai trò điều hòa quá trình tăng sinh và biệt hóa của các tế bào sụn ở vùng phát triển xương. Trong trường hợp bệnh nhân có yếu tố gia đình dương tính với xét nghiệm gen thì không cần tiêu chuẩn xét nghiệm gen nữa.
– Chẩn đoán trên hình ảnh khi xuất hiện trên 2 chồi xương ở vùng hành xương dài, có thể kèm theo các bất thường về hình thái xương.
– Ngoài biểu hiện đa chồi xương, các tổn thương xương phối hợp với HME gồm có: biến dạng cẳng tay (xương trụ ngắn kèm theo cong xương quay thứ phát) 39-60%, hai chân dài ngắn khác nhau 10-50%, lệch trục khớp gối (chân chữ X hoặc chữ O) 8-33%, biến dạng cổ chân 2-54%, lùn không cân đối 37-44%.
– Thường được phát hiện lúc 2 tuổi, ưu thế nhẹ nam giới.
– Dạng không có cuống:
+ Phổ biến hơn dạng có cuống.
+ Đỉnh của tổn thương có thể có đường viền không đều dọc theo vỏ xương.
+ Lớp sụn mỏng thường không bị vôi hoá.
+ Xu hướng đối xứng.
+ Biến dạng liên quan: góc giữa cổ và thân xương đùi tăng, xương trụ ngắn, đầu xương quay lệch, dính xương, bất thường chiều dài chi.
– Dạng có cuống:
+ Mũ sụn thường vôi hoá.

[gallery columns="4" link="file" ids="144745,144746,144747,144756,179124,179125,179126"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="144787,144788,144789"]

– Chẩn đoán phân biệt:
+ Loạn sản một nửa bên sụn đầu xương (Dysplasia epiphysealis hemimelica- DEH): hay bệnh Trevor, bệnh hiếm, xuất hiện các u xương sụn phát triển ở một phía của đầu xương, không di truyền, không có nguy cơ chuyển dạng ác tính

+ Bệnh lý đa xương sụn (Metachondromatosis – MC): bệnh hiếm gặp, di truyền gen trội, đột biến gen PTPN 11, thể hiện ở sự kết hợp giữa đa u sụn và đa u xương sụn (chồi xương). Bệnh có thể tự thoái triển, hiếm khi gây biến dạng chi, rất hiếm khi chuyển dạng ác tính.

III. Chẩn đoán CLVT – MRI

– Đánh giá tốt hơn sự liên tục của vỏ xương, tuỷ xương với xương lành.
– Đánh giá tiến triển ác tính, phả hủy vỏ xương, xâm lấn phần mềm.
– Sự liên tục của vỏ xương và tuỷ xương bình thường kéo dài tới cuống tuỷ và vỏ xương của khối u.
– Mũ sụn thường < 2cm ở người lớn và < 3cm ở trẻ em.

[gallery columns="4" link="file" ids="179135,179133,179134,157060"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="44576,44575,44571,44574,44572,44570"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="100063,100064,100065,100066,100068"]

Tài liệu tham khảo

* Imaging of Osteochondroma: Variants and Complications with Radiologic-Pathologic Correlation – Mark D. Murphey, MD , James J. Choi, MD
* Osteochondroma: radiological diagnosis, complications and variants – Doctors Marco Cañete P, Elena Fontoira M, Begoña Gutiérrez San José, Slavina Mancheva M
* Osteochondromas: An Updated Review of Epidemiology, Pathogenesis, Clinical Presentation, Radiological Features and Treatment Options – KOSTAS TEPELENIS
* Diagnosis and follow-up in patients with multiple ostochondromas: a guideline to perform safe and cost-effective imaging – H.-J. van der Woude, J. Markenstein, J. Ham, A. van der Zwan; Amsterdam/NL
* Bone tumors affecting metaphysis – a pictorial review – S. Magalhães
* Bone tumors of cartilaginous origin: a pictorial review – A. Figueiredo
* Symptoms and complications of Osteochondroma – Y. Kobashi
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Diagnosis and evolution of the benign tumor osteochondroma – Iulia Bailescu Mihai Popescu Lavinia Raluca Sarafoleanu
* Metachondromatosis: more than just multiple osteochondromas – Thomas J. Fisher

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
12 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
19/12/2024 7:38 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/12/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
09/12/2024 10:56 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 9/12/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12926 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8665 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1422 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN