• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » U Xơ Không Cốt Hóa | Bài giảng CĐHA *

U Xơ Không Cốt Hóa | Bài giảng CĐHA *

20/12/2024 ThS. Nguyễn Long 12 Bình luận  31955

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán MRI
  4. IV. Phân biệt
    1. * Hủy xương giới hạn rõ
    2. * Nang xương phình mạch
    3. * U xơ sụn nhầy
    4. * U tế bào khổng lồ
    5. * Nhồi máu xương
    6. * Khuyết thiếu vỏ xương
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U xơ không cốt hóa hay u xơ không vôi hóa (Non-ossifying fibroma – NOF) là các khối u xương lành tính và có thể tự hồi phục, giàu tế bào khổng lồ hủy xương, thường được tìm thấy ở hành xương các xương dài. Chúng được phân loại là các khối u xương giàu tế bào khổng lồ hủy xương.
– U xơ không cốt hóa rất phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên và được coi là khối u lành tính phổ biến nhất. Tần suất của chúng được ước tính vào khoảng 30-40% ở tất cả trẻ em bình thường với đỉnh điểm ở thập kỷ thứ hai. Chúng thường không được nhìn thấy  độ tuổi sau 30 vì tự lành sau tuổi dậy thì và dần hóa xương.
– Tỷ lệ nam:nữ = 2:1
– Thuật ngữ khuyết thiếu vỏ xơ “Fibrous cortical defect” đã được sử dụng cho các tổn thương < 2-3 cm. Theo phân loại của WHO thuật ngữ này không còn được khuyến nghị nữa.
– Non-ossifying fibromas (NOF) đã được tìm thấy có liên quan đến các tình trạng sau:
+ U sợi thần kinh type 1
+ Hội chứng Jaffe-Campanacci
– Lâm sàng: thường không có triệu chứng, phát hiện tình cờ. Các tổn thương lớn hơn có thể gây đau và có khả năng làm yếu xương => gãy xương bệnh lý .

U xơ không cốt hóa

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán x-quang

– Vị trí tổn thương:
+ Thường gặp hành xương gần sụn tiếp hợp của xương dài chi dưới, đặc biệt quanh gối. Khi tuổi tăng, chúng dường như di chuyển ra xa sụn tiếp hợp.
+ Vị trí lệch tâm ở vỏ xương. Có thể ở trung tâm ở các xương mỏng (xương mác, xương trụ) hoặc khi tăng kích thước.
+ Tổn thương đa ổ hiếm gặp (8%).
+ Kích thước thường > 3cm.
– Đặc điểm hình ảnh: phụ thuộc giai đoạn tổn thương.
+ Giai đoạn sớm: tổn thương tiêu xương, trong có thể có vách ngăn, bờ đều đa cung, ranh giới rõ, đường bờ mỏng, xơ cứng.
+ Giai đoạn tiến triển: viền xơ cứng dày hơn, hình thành xương ngoại vi.
+ Giai đoạn muộn: xơ cứng hoàn toàn => trở lại bình thường.
– Nằm lệch tâm ở vỏ xương, vị trí hành xương, liền kề với sụn tiếp hợp, phát triển lồi về phía ống tủy, trục dài song song theo theo trục thân xương.
– Không có phản ứng màng xương.

[gallery link="file" columns="5" ids="18418,18419,18420,18421,18422,18423,144139,144268,144451,144474,144483,144484,166982,144532,144533,144534,144535,144536,144537,144539,144540,144551,144552,144553,144554,179395,179396,179397"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="125172,125173,125174"]

– Tổn thương mở rộng có thể có dấu hiệu thổi vỏ (vỏ xương mỏng, phồng ra ngoài).

[gallery link="file" columns="5" ids="18424,18425,18426,18427,18428,18429,144547,144548,144549,153114"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="144443,144444,144445"]

– Tổn thương lớn có thể gây yếu xương => gãy xương. Giai đoạn B các tổn thương có nguy cơ gãy xương cao hơn.

[gallery link="file" columns="4" ids="144457,144141,144542,144430,144431,144432,179394"]

– Có thể gặp tổn thương đa ổ

– Phân loại giai đoạn tổn thương (Ritschl)
+ Giai đoạn A: tổn thương lệch tâm ở vỏ xương, gần sụn tiếp hợp, hình bầu dục hoặc đa cung, đường viền mịn, không có viền xơ xứng.
+ Giai đoạn B: tổn thương đa cung và viền xơ cứng mỏng nhưng không rõ ràng, vỏ xương mỏng có thể hơi nhô lên trên bề mặt như hình đồng hồ cát.
+ Giai đoạn C: xơ cứng tiến triển với sự hóa xương bắt đầu từ thân xương.
+ Giai đoạn D: xơ cứng đồng nhất hoặc tổn thương biến mất.

[gallery link="file" columns="4" ids="144477,144478,144479,144480,144467,144468,144463"]

III. Chẩn đoán MRI

– Đặc điểm tín hiệu phụ thuộc và giai đoạn tổn thương.
– Giai đoạn đầu: tổn thương tăng tín hiệu hoặc tín hiệu trung gian trên T2W, có viền giảm tín hiệu tương ứng với đường viền xơ cứng.
– Giai đoạn sau: khi cốt hóa, viền giảm tín hiệu trên các chuỗi xung.

[gallery columns="2" link="file" ids="144455,153730"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="85597,85598,85599,85600,85601,85602"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="85605,85606,85607,85608,85609"]

IV. Phân biệt

* Hủy xương giới hạn rõ

[gallery link="file" columns="4" ids="53518,53519,53578,53533"]

* Nang xương phình mạch

– Vị trí tổn thương: thường nằm lệch tâm trong hành xương dài, tiếp giáp sụn tiếp hợp.
+ Hành xương dài (50-60%): xương chày, xương mác, đầu gần xương đùi, chi trên.
+ Cột sống, xương chậu (20-30%): đặc biệt là phần sau và mở rộng vào thân đốt sống trong 40% trường hợp
– Hình ảnh ổ khuyết xương lan rộng
– Bờ không đều, có thể đa cung
– Có viền đặc xương mỏng xung quanh
– Dấu hiệu thổi vỏ  => gây phồng xương.
– Có thể tạo thành mức dịch – dịch => thường thấy rõ trên cộng hưởng từ.

[gallery link="file" columns="5" ids="144486,31777,31775,31776,31778"]

* U xơ sụn nhầy

– U xơ sụn nhầy (Chondromyxoid fibroma) là u xương lành tính hiếm gặp, chiếm < 1% các khối u xương.
– Tuổi thanh thiếu niên 20-30T.
– Vị trí: phát triển từ cổ và thân xương dài. Ít gặp các xương nhỏ nhỡ như bàn tay, bàn chân.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Hình khuyết xương lệch tâm, phát triển theo trục dọc của xương.
+ Bờ viền rõ, đa cung.
+ Thường có viền đặc xương.
+ Có thể có dấu hiệu thổi vỏ.
+ Không có phản ứng màng xương.

[gallery link="file" columns="5" ids="144447,31771,31770,31772,144497"]

* U tế bào khổng lồ

– U tế bào khổng lồ chỉ xảy ra ở những bệnh nhân có các đầu xương đã đóng (không còn sụn tiếp hợp).
– Các tổn thương phải thuộc đầu xương và tiếp giáp với mặt khớp.
– Các tổn thương định vị lệch tâm trong xương, ngược với vị trí trung tâm khoang tủy.
– Tổn thương có vùng chuyển tiếp rõ, không có viền đặc xương (80-85%).

[gallery columns="4" link="file" ids="18028,18031,18033,18042"]

* Nhồi máu xương

– Vị trí: trung tâm trong ống tủy, hành xương.
– Tổn thương “loang lổ” hỗn hợp hủy xương và xơ cứng.
– Ranh giới rõ với đường bờ “ngoằn ngoèo”.
– Thường đối xứng hoặc nhiều vị trí.

[gallery link="file" columns="4" ids="144887,144888,144889,144890,144891,144892,144893,144894,144895,144896,145048"]

– Đặc điểm MRI:
+ T1W: viền ngoại vi rõ, giảm tín hiệu do mô hạt và xơ cứng. Có thể ngấm thuốc sau tiêm. Trung tâm tín hiệu của tủy xương.
+ T2W: giai đoạn cấp tính viền tăng tín hiệu, có thể có hình ảnh viền đôi – viền trong tăng tín hiệu của mô hạt và viền ngoài giảm tín hiệu của xơ cứng, trung tâm tín hiệu của tủy xương.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="68470,68471,68472,68473"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="68474,68475,68476,68477,68478"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="68480,68481,68482,68483,68485"]

* Khuyết thiếu vỏ xương

– Khuyết thiếu vỏ xương là thuật ngữ trước đây được sử dụng để mô tả các u xơ không cốt hóa < 2-3cm
– Thường xảy ra ở trẻ em (thường từ 2-15 tuổi) và là một trong những tổn thương xương lành tính phổ biến nhất, kết hợp với u xơ không cốt hóa được thấy ở 40% trẻ em/thanh thiếu niên chưa trưởng thành bộ xương.
– Tỷ lệ nam:nữ = 2:1
– Chúng không có triệu chứng và tự giới hạn, sẽ tự khỏi hoàn toàn khi trưởng thành.
– Vị trí: hành xương hoặc chỗ nối giữa hành xương và thân xương. Đầu dưới xương đùi hoặc đầu gần, đầu xa xương chày.
– Đặc điểm hình ảnh: ổ khuyết xương trong suốt kích thước <2-3 cm bên trong vỏ xương, theo thời gian trở nên xơ cứng khi lành lại. Đường viền xơ cứng mỏng.

[gallery columns="4" link="file" ids="179401,179402,179403,179404,179405,179406,179407,179408"]

Tài liệu tham khảo

* Bone tumors and tumor-like lesions in alphabethic order – Henk Jan van de Woude and Robin Smithuis
* Nonossifying fibroma: characteristics at MR imaging with pathologic correlation – Jee WH, Choe BY, Kang HS

* Imaging in Fibrous Cortical Defect and Nonossifying Fibroma – Stacy E Smith, MD; Chief Editor: Felix S Chew, MD
* Approach to Cortical Lesions of Tibia – S. V. Deshpande
* Fibrous Cortical Defect and Nonossifying Fibroma Imaging – Stacy E Smith, MD
* Cortical fibrous defects and non-ossifying fibromas in children and young adults: The analysis of radiological features in 28 cases and a review of literature – Marcin Błaż
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Imaging of Non-ossifying Fibromas: A Case Series – Jashmitha Rammanohar
* Non-ossifying fibroma: natural history with an emphasis on a stage-related growth, fracture risk and the need for follow-up – Georg W. Herget
* Non-ossifying fibromas: Case series, including in uncommon upper extremity sites – Akio Sakamoto, Ryuzo Arai, Takeshi Okamoto, Shuichi MatsudaSakamoto A, Arai R, Okamoto T, Matsuda S
* Well-defined osteolytic tumors: A review of clinical aspects, imaging findings, differential diagnosis and therapeutic options – Y. Costa
* FEGNOMASHIC: a classic never goes out of style – A. S. G. Costa

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
12 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
10/03/2022 2:42 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 10/3/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
08/03/2022 12:36 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/3/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
17/07/2021 10:28 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/7/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
27/06/2020 11:20 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 27/6/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/01/2020 8:38 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/1/2020

Trả lời ↵
1 2 3 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12765 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8571 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1238 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN