• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » U Xương Dạng Xương | Bài giảng CĐHA *

U Xương Dạng Xương | Bài giảng CĐHA *

19/12/2024 ThS. Nguyễn Long 14 Bình luận  32261

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán CLVT
  4. IV. Phân biệt
    1. * Viêm xương tủy
    2. * U nguyên bào xương
    3. * U nguyên bào sụn
    4. * Gãy xương mệt
    5. * Đảo đặc xương
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U xương dạng xương (Osteoid osteoma) là một khối u nguyên bào xương lành tính, được mô tả lần đầu tiên vào năm 1930 bởi Bergstrand. Khu vực trung tâm, hay nidus, bao gồm các bè xương liên kết với nhau, bao quanh bởi mô liên kết mạch máu, kích thước < 1,5-2cm.
– Chiếm 10% tất cả các khối u xương lành tính và chiếm 5% trong tổng số các loại u xương nguyên phát.
– Thường gặp ở trẻ em và tuổi thiếu niên (10-25 tuổi), tỷ lệ nam/nữ = 2/1
– Lâm sàng:
+ Bệnh nhân thường xuất hiện với triệu chứng đau về đêm được giảm bớt bằng aspirin/NSAIDs (aspirin chống chỉ định ở trẻ em dưới 12 tuổi do nguy cơ hội chứng Reye). Các nghiên cứu sau đó đã báo cáo việc giảm triệu chứng bằng salicylat và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID).
+ Khi ở cột sống, chúng là nguyên nhân kinh điển gây ra chứng vẹo cột sống do đau, lõm về phía bên của tổn thương. Biểu hiện điển hình này được thấy ở hơn 75% các trường hợp.
+ Có thể sưng mô mềm.
+ Khi tổn thương nằm trong bao khớp, biểu hiện sẽ không điển hình hơn và dễ nhầm lẫn với viêm khớp dạng thấp hoặc viêm màng hoạt dịch. Tràn dịch khớp thường xuất hiện.
– Vị trí:
+ Phần đầu các xương dài (xương đùi, xương chày, xương cánh tay) chiếm 73%
+ Thân đốt sống chiếm 10-14%
+ Xương bàn tay chiếm 8% và xương bàn chân chiếm 4%.

– Mô bệnh học: tổn thương bao gồm 3 phần đồng tâm, trung tâm (nidus) đại diện cho quá trình tân sinh, tiếp theo là viền sợi mạch, ngoài cùng là phản ứng xơ cứng. Các nidus tiết ra các chất prostaglandin (thông qua các enzym cyclo-oxygenase-1 và cyclo-oxygenase-2), do đó gây ra cơn đau.
– Điều trị: đốt sóng cao tần dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

– Phân loại:
+ Thể vỏ xương (chiếm 80%)
+ Thể dưới màng ngoài xương
+ Thể màng trong xương
+ Thể trong tủy xương

II. Chẩn đoán x-quang

– Hình ảnh X-quang phụ thuộc vào vị trí:
+ Vỏ xương (75%): phổ biến nhất ở xương đùi và xương chày (60% tổng số u xương dạng xương). Xương bàn tay, bàn chân chiếm 20%, phổ biến nhất ở xương thùy, xương sên, xương gót.
+ Tủy xương (25%): thường ở xương cổ tay, cổ chân.
+ Nội khớp (hiếm gặp): phổ biến nhất ở cổ xương đùi, dọc theo xương gót.
+ Dưới màng xương (hiếm gặp): thường nội khớp, phổ biến nhất ở xương chậu, xương sên.
+ Cột sống (10%): thường cung sau, vị trí cột sống thắt lưng > cột sống cổ > cột sống ngực > xương cùng.
– Vị trí vỏ xương:
+ Biểu hiện phổ biến nhất là ổ khuyết xương (nidus) ở vỏ xương có kích thước < 2cm (u nguyên bào xương > 2cm). Đôi khi có thể nhìn thấy vôi hóa trung tâm trong ổ khuyết xương, đặc biệt đối với các tổn thương lớn hơn.
+ Nidus được bao quanh bởi viền xơ cứng hình trứng liên quan đến một bên của thân xương dài, đặc biệt là xương đùi, xương chày hoặc xương cánh tay
. Các khối u ở đầu xương và hành xương có thể biểu hiện xơ cứng tối thiểu xung quanh nidus so với các khối u thân xương.
+ Hình ảnh vỏ xương bình thường hoặc phản ứng dày khu trú không kèm phản ứng màng xương.
+ Do mật độ vùng vỏ xương dày rất cao và ổ khuyết xương nhỏ nên hình ảnh khuyết xương (nidus) thường bị che lấp, chỉ bộc lộ rõ bằng cắt lớp vi tính.
+ U dạng xương có thể tiến triển thành tổ chức xương bình thường.
– Vị trí tủy xương:
+ Ngược lại với các tổn thương vỏ xương, u xương dạng tủy thường tạo ra chứng xơ cứng lệch tâm từ nhẹ đến trung bình.
+ Tổn thương có ranh giới rõ.
+ Nidus vôi hóa 1 phần hoặc hoàn toàn.
+ Có thể có vùng thấu quang xung quanh.
+ Phản ứng xơ cứng tối thiểu hoặc không có.
– Vị trí nội khớp:
+ Tổn thương tiêu xương hình bầu dục vị trí vỏ xương.
+ Có thể có phản ứng xơ cứng xung quanh nidus.
+ Phản ứng xơ cứng thường thấy ở xa tổn thương vị trí ngoài khớp.
+ Tràn dịch khớp.
+ Có thể dẫn tới viêm khớp, mỏ xương.
– Dưới màng xương:
+ Xơ cứng hình tròn, đẩy lồi màng xương.
+ Phản ứng xơ cứng, thường hạn chế hơn ở các vị trí khác
.
+ Thường nội khớp, kèm tràn dịch khớp.
– Cột sống:
+ Thường tổn thương cung sau, khó phát hiện trên X-quang.
+ Hiếm khi thấy ổ tiêu xương.
+ Có thể thấy phản ứng xơ cứng xung quanh nidus.

[gallery link="file" columns="5" ids="18763,143710,143722,143727,143730,143731,143732,143733,143735,143748,143750,143751,143752,143791,143792,143793,143794,143797,143801,143802,143803,143804,143814,156019,178936"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery columns="4" link="file" ids="143737,143738,143739,143741,143742,143743,143744,143745"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="116269,116270,116271,116272,116274,116275"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="138845,138846,138847,138848,138850,138851"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="143667,143668,143669"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="143672,143673,143674"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="4" link="file" ids="143683,143680,143681,143682"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="143693,143694,143695,143696"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="143704,143705,143706"]

III. Chẩn đoán CLVT

– CT thường hữu ích khi nidus nghi ngờ bị che khuất bởi xơ cứng xung quanh trên X-quang. Hữu ích phát hiện vị trí tổn thương (vỏ xương, tủy xương, dưới màng xương).
– Hình phì đại vỏ xương khu trú, đặc xương vây quanh một ổ khuyết xương (nidus) hình tròn hoặc hình trứng có đường kính < 20mm, trung tâm có nốt vôi hóa dạng chấm, vô định hình hoặc dạng vòng.
– Vị trí nidus có thể dưới màng xương, vỏ xương hoặc trong tuỷ xương..
– Chụp cắt lớp vi tính có cản quang: Nidus khối u biểu hiện sự tăng cường động mạch sớm nhanh chóng, thường > 40 HU so với trước tiêm và sau đó là sự thải thuốc chậm dai dẳng của thuốc cản quang trong thì tĩnh mạch, phù hợp với dòng chảy chậm trong giai đoạn tĩnh mạch.
– Sự ngấm thuốc của động mạch quanh tổn thương song song với việc ngấm thuốc nidus cả về thời gian và mức độ ngấm thuốc. Điều này trái ngược với áp xe Brodie và nang xương, là những bệnh vô mạch.

[gallery link="file" columns="5" ids="178917,53558,146900,143711,143712,143715,143716,143717,143718,143719,143723,143753,143754,143770,143771,143773,143811,143812,144167,144168,144169,144170,178934,178935,144979"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="89592,89588,89589,89590"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="89617,89619,89620,89618"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="143686,143687,143688,143689,143690"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="143699,143700,143701"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="153810,153811,153812,153813,153814,153816"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery columns="4" link="file" ids="169141,169142,169143,169144"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="176455,176456,176457"]

IV. Phân biệt

* Viêm xương tủy

– Là dạng tổn thương hay phải phân biệt nhất.
– Tổn thương thường là đơn độc, vị trí ở vỏ xương, có khối apxe trung tâm và viền đặc xương xung quanh.
– Hình ảnh ổ thấu quang trong apxe thường nằm lệch bên hoặc không có. Còn ở u xương dạng xương thường ở trung tâm.
– Trong u xương dạng xương, mặt trong của nidus nhẵn, và một nốt vôi hóa tròn được nhìn thấy ở trung tâm của nidus. Trong viêm xương tuỷ, bờ trong ổ apxe không đều, tổn thương trong ổ apxe nằm lệch tâm.
– Kích thước ổ apxe thường > u xương dạng xương.

[gallery columns="4" link="file" ids="115803,18402,18403,18404,18405,74147,18382,115805"]

– Trong chụp CT, MRI có tiêm thuốc:
+ U xương dạng xương có nidus trung tâm ngấm thuốc rõ
+ Apxe viêm xương tuỷ ngấm thuốc viền, trung tâm không ngấm thuốc

* U nguyên bào xương

– Tuổi: gặp ở người trẻ, nhiều nhất ở giai đoạn 10-20 tuổi, với các triệu chứng lâm sàng giống u dạng xương.
– Vị trí: thường một ổ tổn thương, nằm ở cung sau đốt sống, thân và cổ xương dài, nằm lệch tâm, trong vỏ xương.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Ổ khuyết xương kích thước > 20mm
+ Bờ rõ.
+ Có thể có dấu hiệu thổi vỏ, không có phản ứng màng xương.
+ Vôi hoá nhanh khi được điều trị bằng tia xạ
+ Ít có viền đặc xương xung quanh hơn u xương dạng xương

* U nguyên bào sụn

– U nguyên bào sụn còn được gọi là u Codman là tổn thương hiếm gặp, chiếm < 1% các khối u xương nguyên phát và thường xảy ra ở sụn trong giai đoạn đang hoàn tất quá trình phát triển.
– 90% gặp ở những người trẻ chưa liền sụn tăng trưởng, tuổi thường gặp 5-25 tuổi, nam giới có nguy cơ mắc phải bệnh này cao gấp đôi so với nữ giới.
– Vị trí: chủ yếu phát sinh ở vùng sụn phát triển đầu xương dài (70%) như ở đầu trên xương cánh tay, xương đùi và xương chày. 10% ở bàn tay, bàn chân.
– Hình ảnh tổn thương khuyết xương hình tròn hoặc bầu dục, kích thước 3-4cm, bờ rõ phân thuỳ, có đường viền vôi hóa mỏng (50%).
– Vị trí lệch tâm ở đầu các xương ống dài: xương cánh tay, xương đùi, xương chày.
– U phát triển xu hướng mở rộng về phía hành xương, có thể lan qua sụn tiếp hợp, lan vào sụn khớp.
– Vôi hoá lệch tâm

[gallery link="file" ids="89558,89543,89544,89545,89546,143787"]

* Gãy xương mệt

– Gãy xương mệt xảy ra khi sức ép lên xương vượt quá khả năng tự phục hồi của xương.
– X-quang có thể thấy dày khu trú của vỏ xương ở giai đoạn muộn, một phát hiện tương tự như u xương dạng xương.
– Vị trí thường gặp ở thân xương chi dưới và cổ xương đùi
– Dày vỏ xương trong gãy xương mệt tại vị trí đường gãy xương thường tạo ra gờ nổi rõ ở vỏ xương, dày vỏ xương phát triển về phía màng ngoài và màng trong vỏ xương. Dày vỏ xương trong u xương dạng xương phát triển theo trục dọc và ngang của tổn thương xương, không tạo ra gờ nổi rõ trên vỏ xương.

[gallery columns="2" link="file" ids="143757,143781"]

* Đảo đặc xương

– Là tình trạng hình thành những bè xương  bị dày hóa, xết sát với hệ đệm mô liên kết bình thường.
– Thường gặp ở người trưởng thành nhiều hơn trẻ em.
– Vị trí: xương chậu, xương dài, xương sườn, cột sống. Ở xương dài thường gặp ở đầu và hành xương.
– Kích thước thường < 1cm, nhưng có thể rất lớn. Kích thước có thể thay đổi theo thời gian: tăng kích thước, giữ nguyên hoặc giảm.
– Thường hình tròn hoặc bầu dục, hướng theo trục dài thân xương.
– Đậm độ đồng nhất, nhạt dần ở ngoại vi và hòa vào tủy bình thường.
– Không phá hủy vỏ xương.
– Có thể nhiều tổn thương trong cùng 1 xương hoặc nhiều xương.
– Nếu nhiều tổn tổn thương tập trung ở đầu và hành xương => xương đặc đốm.

[gallery link="file" ids="178914,178908,178909,178910,178911,178913"]

Tài liệu tham khảo

* Bone tumor H-0 Bone tumors and tumor-like lesions in alphabethic order – Henk Jan van de Woude and Robin Smithuis
* Pediatric Bone Imaging: Diagnostic Imaging of Osteoid Osteoma – Ramesh S. Iyer
* Osteoid osteoma: multimodality imaging with focus on hybrid imaging – Ujwal Bhure
* Benign Bone Tumors: An Overview of What We Know Today – Sara De Salvo
* Conservative Treatment for Patients with Osteoid Osteoma: A Case Series – HISAKI AIBA
* Imaging of Intra-articular Osteoid Osteoma – S . D . A L L E N , A . S A I F U D D I N
* Radiologic Diagnosis of Osteoid Osteoma: From Simple to Challenging Findings – Jee Won Chai, Sung Hwan Hong
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Osteoid osteoma: the great mimicker – Bruno C. Carneiro
* Radiological Features of Osteoid Osteoma: Pictorial Review – Jahanbakhsh Hashemi
* Tumors and Tumor-Like Lesions of Bone – Eduardo Santini-Araujo
* Osteoid osteoma’s radiographic features mostly depend on location of the tumor – U. Wegner
* Intra-articular osteoid osteoma of the hip – imaging value – P. L. F. Pegado
* Follow-up imaging assessment of osteoid osteoma after a CT-guided radiofrequency ablation – Y. Teramura
* Osteoid Osteoma: What every Radiologist should know – J. Vidal González, Y. Herrero Gómez, V. Artiles, S. Fernández-Zapardiel, M. Céspedes, R. Moreno de la Presa, R. González Tovar, V. Rodriguez Laval, M. T. Fernández Taranilla; Toledo/ES
* Osteoid osteoma: from diagnosis to treatment – E. A. Fatone
* Osteoid osteoma : A pictorial review – L. F. Foo, N. Raby, M. Sambrook; Glasgow/UK
* CT-guided radiofrequency ablation as an effective treatment for osteoid osteoma – J. S. F. Pinto

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
14 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
01/01/2023 12:30 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết 1/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
07/10/2022 8:04 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 7/10/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
03/04/2022 11:48 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 3/4/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
08/03/2022 12:36 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/3/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/03/2022 1:02 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/3/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12986 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8699 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 139 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN