I. Đại cương
– Thoát vị đĩa đệm (Disc Herniation) là hiện tượng đĩa đệm bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bên trong đốt sống, thường xảy ra sau các tác nhân sang chấn hoặc trên nền đĩa đệm bị thoái hóa, nứt rách và trên lâm sàng thường biểu hiện chứng đau về thần kinh.
– Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn nào của cột sống, nhưng hay gặp thoát vị đĩa đệm ở vị trí thấp của lưng, trong trường hợp này sẽ gây ra chứng đau thắt lưng. Khi thoát vị đĩa đệm có đè ép vào rễ dây Thần kinh tọa sẽ gây chứng đau thắt lưng và đau lan xuống chân. Khi thoát vị ở vị trí cổ, sẽ gây đau cổ gáy. Nếu kết hợp ép rễ thần kinh cánh tay sẽ gây đau cổ, vai và tay cùng bên bị chèn ép..
– Tuổi thường gặp 25-50, liên quan đến chế độ sinh hoạt
– Ở người già ít gặp do nhân nhầy đã thoái hóa xẹp lại không còn khả năng thoát vị nữa
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
* Giải phẫu MRI cột sống – Phồng đĩa đệm (Bulging disc) xảy ra khi áp lực nội đĩa vẫn còn cao và vòng xơ còn nguyên vẹn, chiều cao của đĩa được bảo tồn. Sự gia tăng nhanh chóng áp lực nội đĩa trong phình đĩa đệm có thể dẫn đến sự phát triển của các vết rách vòng xơ và cuối cùng dẫn đến thoát vị thật sự. => Hình ảnh phồng đĩa đệm: – Bình thường nhân nhầy có tác dụng chống đỡ toàn bộ trọng lượng của cơ thể và vòng xơ có tác dụng giữ cho các thành phần của nhân nhầy ở đúng vị trí. – Phân loại: – Đặc điểm hình ảnh: => Hình ảnh MRI: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Thoát vị đĩa đệm (Herniation) là sự di chuyển có tính chất khu trú (< 25% chu vi đĩa đệm) của các thành phần đĩa đệm (nhân nhầy, vòng xơ, sụn hay mỏ xương và vòng xơ) ra ngoài giới hạn bình thường của đĩa đệm. * Thoát vị thể lồi (Protrusion): => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: * Thoát vị thể đẩy (Extrusion): => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: * Dựa theo vị trí của ổ thoát vị với đường giữa: => Hình ảnh MRI: * Dựa theo vị trí của ổ thoát vị so với dây chằng dọc sau: thoát vị dưới dây chằng và thoát vị xuyên dây chằng. => Case lâm sàng 1: * Dựa theo vị trí của ổ thoát vị so với đĩa đệm gốc theo mặt phẳng đứng dọc giữa (Sagittal): – Thoát vị di trú (Migrated lumbar disc herniation): đĩa đệm thoát vị di trú lên trên hoặc xuống dưới so với mặt phẳng ngang. => Case lâm sàng 1: – Thoát vị có mảnh rời (Sequestrated lumbar disc herniation) => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Thoát vị nội xốp: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Bệnh Scheuermann: => Tiêu chuẩn chẩn đoán: – Đốt sống Limbus: * Chèn ép rễ thần kinh – Cột sống cổ: rễ thần kinh bị chèn ép trong lỗ liên hợp là rễ mang tên tầng dưới. Ví dụ thoát vị đĩa đệm C3/4 sẽ chèn ép rễ thần kinh C4. – Chèn ép rễ thần kinh: – Phân độ chèn ép rễ (Pfirrmann): + Độ 1: có sự tiếp xúc giữa đĩa đệm và rễ thần kinh, mất lớp mỡ giữa đĩa đệm và rễ thần kinh. Rễ thần kinh không bị đè đẩy. + Độ 2: rễ thần kinh bị đẩy ra phía sau + Độ 3: rễ thần kinh bị đẩy dẹt, khó phân biệt ranh giới rễ thần kinh với đĩa đệm. – Trượt thân đốt sống (Spondylolisthesis) đánh giá sự di lệch của đốt sống phía trên so với trục cột sống, lấy đoạn dưới làm chuẩn đánh giá theo sự di lệch của đoạn trên. – Phân độ trượt đốt sống (Mayerding) => Case lâm sàng: => Case lâm sàng 1: * Hở eo đốt sống – 65% bệnh nhân hở eo đốt sống sẽ tiến triển thành trượt đốt sống – là nguyên nhân chính gây đau lưng ở người trẻ; tuy nhiên, ngược lại hầu hết những người trẻ tuổi bị trượt đốt sống thì không có triệu chứng lâm sàng và thường là tình cờ phát hiện bệnh. – Đặc điểm hình ảnh: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Hẹp ống sống đề cập đến các tình trạng giảm diện tích của ống sống trung tâm, ngách bên hoặc lỗ liên hợp. – Phân loại: – Phân loại (Muhle): phân loại hẹp ống sống cổ – Phân loại (Lurie): phân loại hẹp ống sống thắt lưng trên xung T2W, hướng axial. – Phân loại (Lee): phân loại hẹp ống sống thắt lưng trên xung T2W, hướng axial. – Tiểu chuẩn chẩn đoán: – Theo Modic M.T (1999): chia 4 mức độ hẹp ống ống thắt lưng => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Hẹp lỗ liên hợp phổ biến hơn ở cột sống thắt lưng dưới. Hẹp lỗ liên hợp phát triển cùng với thoái hóa đĩa đệm và khớp liên mấu. * Phân độ (Lee) – Độ 0: Lỗ tiếp hợp bình thường, tín hiệu lớp mỡ ngoài màng cứng và quanh rễ thần kinh bao quanh toàn bộ chu vi rễ thần kinh. – Đặc điểm hình ảnh: + Các lỗ thoát thần kinh được đánh giá tốt nhất trên hình ảnh sagittal, với các phát hiện chủ yếu là giảm diện tích lỗ liên hợp và giảm tín hiệu mỡ quanh dây thần kinh. => Case lâm sàng 1: – Tăng tín hiệu trên T2W và STIR. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Xẹp thân đốt sống, có gai xương, bề mặt thân đốt sống không đều. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Thoái hóa khớp liên mấu: => Case lâm sàng 1: – Mở tủy xương khu trú: => Case lâm sàng 1: – Vôi hóa dây chằng dọc sau (Ossification of Posterior Longitudinal Ligament – OPLL): => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – Phì đại dây chằng vàng (Ligamentum flavum hypertrophy) => Case lâm sàng 1: – Bất thường tín hiệu thân sống trên MRI: + Thay đổi tủy xương do thoái hóa diện khớp và xương dưới sụn, được mô tả trên MRI lần đầu bởi Roosetalin năm 1987. Phân loại bởi Modic năm 1988.II. Chẩn đoán hình ảnh
1. Phồng đĩa đệm
– Vì nó bị giới hạn bởi vòng sợi nên không mở rộng lên trên hoặc xuống dưới. Phồng đĩa đệm, cùng với sự cong của mâm đốt sống là nguyên nhân gây mất chiều cao đĩa đệm khi lão hóa.
– Vị trí thường gặp: đĩa đệm C5/6, C6/7 và L4/5, L5-S1.
– Đĩa đệm giảm chiều cao, bờ của đĩa đệm vượt ra ngoài giới hạn của mỏm đốt sống, liên quan đến > 25% chu vi mâm đốt sống (90°).
– Thường < 3mm vượt ra ngoài các cạnh của mỏm đốt sống trong mặt phẳng cắt ngang.
– 2 loại: phồng cân đối & không cân đối.
– Không được coi là một dạng thoát vị vì không có rách vòng xơ.
– Phồng đĩa đệm là là một thuật ngữ mô tả hình dạng của đĩa đệm, nhưng không phải là một chẩn đoán cụ thể.. Phồng đĩa đệm đã được gán cho sự dư thừa của vòng sợi, hẹp khe đĩa đệm…Trong nhiều trường hợp nó được gán cho các đĩa đệm thoát vị không điển hình.
– Các phồng đĩa đệm nhẹ nhất chỉ dẫn đến mất hình dạng hơi lõm của mép sau đĩa đệm trên hình ảnh cắt ngang (axial) và hình dạng này có thể được coi là biến thể bình thường ở đãi đệm L5-S1.2. Rách vòng xơ
– Khi đĩa đệm thoái hóa, mất nước & protein kết hợp với hoạt động gập, xoay quá mức của cột sống làm đĩa đệm giảm tính đàn hồi, xơ hóa => rách vòng xơ (Annular tear).
– Khi vòng xơ rách hoàn toàn, các thành phần của nhân mềm phá vỡ lớp bảo vệ cuối cùng là dây chằng dọc sau => thoát vị đĩa đệm.
+ Rách ngang (transverse): vết nứt trong mặt phẳng ngang.
+ Rách xuyên tâm (radial): vết nứt cắt ngang các lớp vòng xơ từ trung tâm ra ngoài trong mặt phẳng đứng hoặc ngang.
+ Rách đồng tâm (concentric): vết nứt kéo dài theo hướng của các lớp vòng xơ.
+ Vị trí thường ở rìa sau đĩa đệm thắt lưng > ngực > cổ.
+ Kích thước 1-2mm.
+ Nứt hoặc rách vòng xơ được hình thành trong các sợi của vòng xơ. Một lượng nhỏ dịch thông qua khe nứt vòng xơ được đặc trưng bởi một vùng tăng tín hiệu trên T2W trong vòng sợi tín hiệu thấp.
+ Rách vòng xơ thường được tìm thấy ở cột sống thắt lưng nhưng cũng đã được mô tả ở cột sống cổ.3. Thoát vị đĩa đệm
– Phần thoát vị có bề rộng đáy (cổ) > bề rộng của phần đỉnh hay vòm thoát vị.
– Phần thoát vị giới hạn ngang mức đĩa đệm gốc, không mở rộng lên trên hoặc xuống dưới.
– Các sợi vòng ngoài còn nguyên vẹn.
– Thoát vị đĩa đệm thể lồi cũng được mô tả theo vị trí của nó trong mặt phẳn ngang: thoát vị trung tâm, dưới khớp, trong lỗ liên hợp, ngoài lỗ liên hợp hoặc phía trước.
– Phần thoát vị có bề rộng đáy (cổ) < bề rộng của vòm thoát vị.
– Và/Hoặc phần thoát vị mở rộng lên trên hoặc xuống dưới so với mâm đốt sống hoặc đốt sống liền kề.
– Rách hoàn toàn vòng sợi: nhân nhầy vượt ra ngoài đĩa đệm.
– Nhân nhầy đĩa đệm sau đó có thể di chuyển ra xa vòng đĩa đệm hoặc có mảnh rời.
– Thoát vị thể lồi có thể phân loại theo vị trí của phần thoát vị trên mặt phẳng ngang.
+ Thoát vị trung tâm: do dây chằng dọc sau dày nhất ở vị trí này nên phần thoát vị thường lệch nhẹ sang phải hoặc trái.
+ Thoát vị dưới khớp hay thoát vị sau bên (cạnh trung tâm): là vị trí hay gặp nhất
+ Thoát vị trong lỗ tiếp hợp.
+ Thoát vị ngoài lỗ tiếp hợp (thoát vị bên)
+ Là sự thoát vị mà phần thoát vị tách rời khỏi đĩa đệm nằm trong khoang ngoài màng cứng.
+ Mảnh rời dưới dây chằng là một biến thể của quá trình thoát vị mảnh rời, xảy ra khi vật liệu nhân nhầy tách ra dọc theo dây chằng dọc sau. Nó xuất hiện dạng hình thoi trên hình ảnh.
+ Mảnh rời xuyên dây chằng là khi sự dịch chuyển vật liệu nhân nhầy phá vỡ toàn bộ độ dày của các sợi vòng xơ và dây chằng dọc sau.
+ Một mảnh rời có thể ở ngang mức của đĩa đệm hoặc có thể di chuyển lên trên hoặc xuống dưới.
+ Thoát vị nội xốp (nốt Schmorl – là một trong những tiêu chí chẩn đoán của bệnh Scheuermann) là hiện tượng thoát vị đĩa đệm vào mâm đốt sống liền kề, có thể tiếp xúc với tủy xương của đốt sống dẫn đến viêm tủy đốt sống.
+ Bệnh được mô tả bởi Scheuermann năm 1920. 1-10% dân số, 13-16 tuổi.
+ Có thể biểu hiện đau lưng mạn tính hoặc thường được phát hiện tình cờ.
+ Cơ chế tổn thương: do nén ép cơ học, chấn thương lặp đi lặp lại làm tăng áp lực mãn tính lên phần trước của bản sụn đốt sống và tính dễ vỡ của chính bản sụn: liên quan đến các yếu tố gen.
+ Đặc điểm hình ảnh: các nốt Schmorl được nhìn thấy rõ nhất trên các chuỗi xung sagittal và thường thể hiện các đặc điểm tín hiệu giống như đĩa đệm liền kề, với một viền xơ cứng mỏng. Thoát vị cấp tính có thể xuất hiện với phù tủy xương xung quanh (tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W) và ngấm thuốc ngoại vi. Thoát vị mãn tính có thể có thoái hóa mỡ tủy xương xung quanh.
+ Còn được gọi là gù lưng trẻ em, bệnh viêm đĩa đệm đốt sống, là một tình trạng phổ biến dẫn đến gù lưng của cột sống ngực hoặc ngực-thắt lưng.
+ Tuổi khởi phát điển hình là 12-17 tuổi.
+ Nam giới chiếm ưu thế nhẹ.
+ Xảy ra ở cột sống ngực trong khoảng 75% các trường hợp, tiếp theo là cột sống ngực-thắt lưng kết hợp hoặc thắt lưng và hiếm khi ở cột sống cổ.
+ Gù cột sống ngực > 40° (bình thường 25-40°)
+ Hoặc / Gù cột sống ngực-thắt lưng > 30° (bình thường ~0°)
+ Và / Tổn thương tối thiểu 3 đốt sống liền kề xẹp hình chêm > 5°
+ Các dấu hiệu khác bao gồm: bất thường mâm đốt sống do sự lõm sâu của đĩa đệm. Hẹp khe đĩa đệm, rõ hơn ở phía trước.
+ Là một trung tâm cốt hóa thứ cấp không hợp nhất của thân đốt sống, thường ở góc trước trên của nó, xảy ra do thoát vị nhân nhầy qua mâm đốt sống. Những đốt sống này có liên quan chặt chẽ với các nốt Schmorl và không nên nhầm lẫn với gãy limbus hoặc nhiễm trùng.
+ Thường có hình tam giác, kích thước 1-3mm, tương ứng với vị trí của góc thân đốt sống bình thường, có viền xơ cứng mịn liền kề với viền đốt sống. Mảnh vỡ có thể không nhìn thấy (chưa vôi hóa) ở trẻ em.
– Cột sống ngực & cột sống thắt lưng: rễ thần kinh bị chèn ép trong lỗ liên hợp là rễ màng tên tầng trên. Ví dụ thoát vị đĩa đệm T3/4, L3/4 sẽ chèn ép rễ thần kinh T3, L3.
– Rễ thần kinh bị chèn ép của chùm đuôi ngựa: rễ mang tên tầng dưới. Ví dụ thoát vị đĩa đệm L5/S1 sẽ chèn ép rễ thần kinh S1.
– Giải phẫu rễ thần kinh:
+ Độ 0: không có sự tiếp xúc giữa đĩa đệm và rễ thần kinh, không xâm lấn lớp mỡ giữa rễ thần kinh và đĩa đệm.4. Trượt thân đốt sống
– Nguyên nhân:
+ Bẩm sinh: do khiếm khuyết giải phẫu của mấu khớp.
+ Hở eo: sự cốt hóa không đầy đủ phần cuống sống, khuyết eo do gãy mệt, phần eo cung sau dài hơn bình thường (do hiện tượng gãy và liền xương xảy ra liên tục), chấn thương gãy eo.
+ Thoái hóa: thoái hóa đĩa đệm và mấu khớp làm mất tĩnh vứng chắc của cột sống.
+ Bệnh lý: nhiễm khuẩn hay ung thư làm hoại tử và phá hủy các cấu trúc của cột sống. Bệnh xương hóa đá.
+ Chấn thương: gãy xuống sống, gãy mấu khớp
+ Sau phẫu thuật: cắt cung sau, cắt mấu khớp
– Phân loại:
+ Trượt ra trước: trượt ra trước 1 thân đốt sống so với thân đốt sống phía dưới.
+ Trượt ra sau: trượt ra sau 1 thân đốt sống so với thân đốt sống phía dưới.
+ Trượt sang bên: trượt sang bên.
+ Độ 1: < 25%
+ Độ 2: 25-50%
+ Độ 3: 50-75%
+ Độ 4: 75-100%
– Khuyết eo hay hở eo đốt sống (Spondylolysis) là một tình trạng thiếu hụt một phần của xương đốt sống gọi là eo (cung sau). Khuyết eo đốt sống có thể bị ở một bên hoặc cả hai bên. Tầng hay bị nhất thường là tầng L5-S1, ít gặp hơn là tầng L4-L5 và hiếm gặp ở các tầng phía trên.
– Spondylolysis có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải. Các khuyết tật bẩm sinh có thể phát triển ở bệnh nhân dưới 10 tuổi. Các khuyết tật mắc phải có hai cơ chế chính:
+ Vi chấn thương lặp đi lặp lại, dẫn đến gãy xương mệt (stress fracture) và cuối cùng là gãy phần liên mấu; thường có phần liên mấu loạn sản.
+ Chấn thương xảy ra do lực tác động mạnh khi có sự duỗi quá mức của cột sống thắt lưng.
+ Hình ảnh mất liên tục mảnh sống trên phim chụp nghiêng.
+ Phim chụp chếch: mất liên tục ở phần liên mấu có thể xuất hiện như 1 chiếc vòng cổ quanh cổ của chó Scottie.
+ Dấu hiệu mũ Napoleon ngược: là một dấu hiệu X-quang được thấy trên hình ảnh X-quang khung chậu hoặc cột sống thắt lưng ở mức L5 và xương cùng. Dấu hiệu này xuất hiện khi có hở eo hai bên với trượt đốt sống L5 trên S1. “Vành mũ” được hình thành bởi sự dịch chuyển xuống dưới của các mỏm ngang và “vòm mũ” được hình thành bởi thân đốt sống L5.5. Hẹp ống sống
– Bốn yếu tố có liên quan đến sự thay đổi thoái hóa của cột sống gây hẹp ống sống là: thoát vị đĩa đệm, thoái hóa phì đại khớp liên mấu, phì đại dây chằng vàng và trượt đốt sống.
– Khu vực thường bị ảnh hưởng nhiều nhất là cột sống thắt lưng, tiếp theo là cột sống cổ. Hẹp ống sống thắt lưng là tình trạng phổ biến, đặc biệt ở những người trên 60 tuổi, và tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi. 5-10% người trên 50 tuổi và lên đến 40% người trên 60 tuổi có thể bị hẹp ống sống thắt lưng.
+ Hẹp ống sống trung tâm: có thể phát sinh do sự thu hẹp của đường kính trước sau, ngang hoặc kết hợp, có thể xảy ra do giảm chiều cao đĩa đệm, phình đĩa đệm và phì đại mấu khớp và dây chằng vàng, vôi hóa dây chằng dọc sau.
+ Hẹp ngách bên: cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân tương tự, chẳng hạn như giảm chiều cao đĩa đệm, phì đại mấu khớp (có hoặc không có trượt đốt sống), và/hoặc sự hiện diện của gai xương trên mâm đốt sống.
+ Hẹp lỗ liên hợp: có thể biểu hiện dưới dạng thu hẹp trước sau, xảy ra do sự kết hợp của giảm không gian đĩa đệm và sự phát triển quá mức của các cấu trúc phía trước bao khớp liên mấu hoặc thu hẹp theo chiều dọc, phát sinh từ sự nhô ra của gai xương sau bên từ mâm đốt sống vào lỗ liên hợp. Ngoài ra, đĩa đệm phình ra bên hoặc đĩa đệm thoát vị có thể chèn ép rễ thần kinh vào cuống sống trên.
+ Độ 0: không có dấu hiệu hẹp ống sống.
+ Độ 1: xóa khoang dưới nhện > 50%, không có dấu hiệu biến dạng tủy sống.
+ Độ 2: hẹp ống trung tâm có biện dạng tủy sống nhưng chưa thay đổi tín hiệu tủy sống.
+ Độ 3: hẹp ống trung tâm kèm thay đổi tín hiệu tủy sống.
+ Không có hẹp ống sống.
+ Hẹp nhẹ: khu vực bị ảnh hưởng ≤ 1/3 kích thước bình thường.
+ Hẹp trung bình: Khu vực bị ảnh hưởng từ 1/3-2/3 kích thước bình thường
+ Hẹp nặng: Khu vực bị ảnh hưởng > 2/3 kích thước bình thường
+ Độ 0: không hẹp ống sống, khoang dịch não tủy phía trước không bị xóa.
+ Độ 1: hẹp nhẹ ống sống, xóa nhẹ khoang dịch não tủy phía trước, các rễ thần kinh chùm đuôi ngựa tách biệt rõ ràng.
+ Độ 2: hẹp trung bình, xóa mức độ vừa khoang dịch não tủy phía trước, 1 số rễ thần kinh chùm đuôi ngựa không tách biệt rõ ràng.
+ Độ 3: hẹp mức độ nặng, xóa khoang dịch não tủy phía trước, chèn ép túi màng cứng, chùm đuôi ngựa không rõ => thành 1 bó.
+ Đường kính trước sau bình thường ống sống cổ khoảng 17mm (ngang mức C1: 23mm; ngang mức C2: 20mm; ngang mức C3-C6: 17mm; ngang mức C7: 17mm). Hẹp tương đối: 10-13mm / Hẹp tuyết đối < 10mm.
+ Hẹp rãnh bên: đường kính trước sau rãnh bên < 3mm (hẹp tương đối), < 2mm (hẹp tuyệt đối).
+ Độ 1: Hẹp nhẹ, đường kính trước sau ống sống còn từ 10-12mm.
+ Độ 2: Hẹp vừa, đường kính trước sau ống sống còn từ 7-9mm.
+ Độ 3: Hẹp nặng, đường kính trước sau ống sống còn từ 4-6mm.
+ Độ 4: Hẹp rất nặng, đường kính trước sau ống sống còn từ 0-3mm6. Hẹp lỗ tiếp hợp
+ Hẹp dọc (trên-dưới): Do gai xương đốt sống và/hoặc đĩa đệm phình hoặc thoát vị, dẫn đến chèn ép rễ thần kinh vào cuống sống trên; phía sau, lỗ liên hợp vẫn thông thoáng và mỡ quanh dây thần kinh thường được bảo tồn.
+ Hẹp ngang (trước-sau): Do trật khớp liên mấu trên trước, có thể gai xương và dày dây chằng vàng, dẫn đến chèn ép rễ thần kinh giữa khớp liên mấu trên và thân đốt sống phía sau.
+ Hẹp toàn diện: Là sự kết hợp của cả hẹp dọc và hẹp ngang.
– Độ 1: Hẹp nhẹ, mất tín hiệu 1 phần lớp mỡ quanh rễ thần kinh (theo hướng dọc / ngang).
– Độ 2: Hẹp trung bình, mất tín hiệu lớp mỡ quanh rễ thần kinh theo chu vi. Rễ thần kinh chưa bị chèn ép, chưa biến đổi hình thái.
– Độ 3: Hẹp nặng, mất tín hiệu lớp mỡ quanh rễ thần kinh theo chu vi. Rễ thần kinh bị chèn ép, biến đổi hình thái.
+ Trên hình ảnh x-quang lỗ tiếp hợp vùng cổ được bộc lộ rõ trên các tư thế chụp chếch, vùng thắt lưng bộc lộ rõ trên phim chụp nghiêng.
+ Thu hẹp diện tích lỗ tiếp hợp.
+ Chiều cao khe đĩa đệm phía sau ≤ 4 mm và/hoặc chiều cao lỗ liên hợp ≤15 mm7. Phù tủy
8. Thoái hóa cột sống
– Thoái hóa khớp liên mấu, đặc trưng bởi sự phì đại xương và dây chằng, là nguyên nhân phổ biến gây hẹp ngách bên hoặc ống sống.
– Nang bao hoạt dịch là sự giãn nở của bao khớp liên thông với khoang khớp. Sự hình thành của nó liên quan đến thoái hóa khớp liên mấu, thường nằm ở cột sống thắt lưng, phổ biến hơn ở mức L4-L5.
– Thường gặp ở tuổi 60, với một chút ưu thế ở nữ giới.
– Nang bao hoạt dịch trung gian đại diện cho một khối ngoài màng cứng sau bên, nhô vào ống sống, trong khi nang bao hoạt dịch bên phát triển trong các mô cạnh cột sống.
– Có thể không có triệu chứng hoặc liên quan đến đau lưng dưới hoặc đau rễ thần kinh, thiếu hụt vận động hoặc cảm giác, bệnh lý tủy sống hoặc hội chứng đuôi ngựa.
– Trên MRI, xuất hiện dưới dạng một khối ranh giới rõ bên cạnh khớp liên mấu, tăng tín hiệu trên T2W, có thể ngấm thuốc sau tiêm; tăng tín hiệu trên T1W (thành phần protein).
+ Các lắng đọng mỡ khu trú, còn được gọi là đảo tủy hoặc thay thế trong tủy xương, là các đảo mỡ khu trú rõ ràng trong tủy xương của cột sống.
+ Các lắng đọng mỡ khu trú có thể liên quan đến các thay đổi thoái hóa hoặc các tình trạng viêm mãn tính như: thoái hóa cột sống, cong vẹo cột sống, viêm khớp (ví dụ: viêm cột sống dính khớp).
+ Các lắng đọng mỡ khu trú trong tủy xương thường được thấy là các vùng mỡ khu trú ranh giới rõ, hình tròn, đôi khi hợp nhất với cường độ tín hiệu cao trên T1W và T2W và mất hoàn toàn tín hiệu trên chuỗi xung xóa mỡ.
+ OPLL có tỷ lệ mắc cao hơn ở nam giới và người cao tuổi. OPLL phổ biến gấp đôi ở nam giới so với nữ giới.
+ Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở các quần thể Đông Á (2,4%) so với người da trắng (0,2-0,7%). Rối loạn này được công nhận là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tủy cổ ở Nhật Bản
+ OPLL thường liên quan đến một số thực thể khác: tăng sinh xương lan tỏa vô căn (DISH), vôi hóa dây chằng vàng, viêm cột sống dính khớp.
+ Vị trí thường gặp ở cột sống cổ giữa và cột sống ngực giữa dẫn đến hẹp ống trung tâm, làm cho bệnh nhân dễ bị chấn thương tủy sống từ các chấn thương nhẹ.
+ Hình thái tổn thương: Liên tục: Tổn thương dài kéo dài qua nhiều thân đốt sống. Phân đoạn: Một hoặc nhiều tổn thương riêng lẻ phía sau các thân đốt sống. Hỗn hợp: Kết hợp giữa các loại liên tục và phân đoạn. Khu trú: Chủ yếu nằm phía sau khe đĩa đệm.
+ Dây chằng vàng là dây chằng có màu vàng vì hàm lượng chất đài hồi elastin cao, chiếm khoảng 60-70% của chất ngoại bào. Nó kéo dài từ đốt sống cổ thứ hai đến đốt sống cùng thứ nhất, do đó nó kết nối hai mảnh sống liền kề.
+ Dây chằng vàng có xu hướng trở nên dày và phì đại với thoái hóa của các sợi đàn hồi và sự tăng sinh collagen loại II. Dây chằng vàng phì đại làm giảm đường kính của phần sau ống sống. Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp điều trị duy nhất cho bệnh nhân có triệu chứng do phì đại dây chằng vàng.
+ Độ dày trung bình bên phải: ở các mức tủy sống khác nhau được đo (L3-L4 = 3,38 ± 0,94 mm, L4-L5 = 3,70 ± 1,16 mm và L5-S1 = 3,65 ± 1,16 mm).
+ Độ dày trung bình bên trái (L3-L4 = 3,52 ± 0,99 mm, L4-L5 = 3,84 ± 1,12 mm và L5-S1 = 3,78 ± 1,24 mm).
+ Vị trí tổn thương: cột sống ngực dưới > cột sống cổ, cột sống ngực trên, cột sống thắt lưng
+ Chẩn đoán dày dây chằng vàng khi > 4mm, đo trên lát cắt axial.
+ Mẫu hình tín hiệu tủy xương:
+ Modic Type I: dạng thoái hóa viêm – giai đoạn cấp và bán cấp, giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, bắt Gado sau tiêm.
+ Modic Type II: dạng thoái hóa mỡ tủy xương, tăng tín hiệu trên cả T1W và T2W, gặp ở giai đoạn mạn tính.
+ Modic Type III: thoái hóa xơ, giảm tín hiệu trên T1W và T2W, giai đoạn tổn thương mạn tính.
Tài liệu tham khảo
* Spine – Lumbar Disc Nomenclature 2.0 – Robin Smithuis
* Nguyên lý chụp cộng hưởng từ hạt nhân – PGS. Hà Hoàng Kiệm
* Các chuỗi xung cơ bản của cộng hưởng từ – Bs. Bùi Quang Huynh & Bs. Phạm Hữu Khuyên
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý đĩa đệm và cột sống – TS. Phạm Mạnh Cường
* ABCs of the degenerative spine – Sergiy V. Kushchayev & Tetiana Glushko
* Clinical validity of two different grading systems for lumbar central canal stenosis: Schizas and Lee classification systems – Yeon-jee Ko,Eugene Lee, Joon Woo Lee, Chi Young Park
* New MRI Grading System for the Cervical Canal Stenosis – Yusuhn Kang, Joon Woo Lee, Young Hwan Koh
* Classification system based on kinematic MR imaging in cervical spondylitic myelopathy – C Muhle, J Metzner, D Weinert
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Neuroimaging of Spinal Canal Stenosis – Peter Cowley, MBBS (Lon), BA Oxon, MRCP, FRCR
* A new grading system of lumbar central canal stenosis on MRI: an easy and reliable method – Young Lee Guen & Woo Lee Joon & Seok Choi Hee & Oh Kyoung-Jin & Sik Kang Heung
* Lumbar Disc 2.0: What You Need to Know – N. Waters, J. Harvey, A. Coulthard; Brisbane/AU
* Degenerative lumbar spine: A quick guide for imaging diagnosis – I. García Duitama, S. Carbullanca Toledo, A. Solano
* Radiology Illustrated Spine – Heung Sik Kang, Joon Woo Lee, Jong Won Kwon
* Diagnostic Imaging Pediatric Neuroradiology – Barkovich
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 7/2/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 7/1/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 5/1/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 3/1/2025