I. Đại cương
– Ung thư xương tạo xương hay sarcoma xương (Osteosarcoma) là u xương nguyên phát phổ biến thứ 2 sau đa u tủy xương, chiếm 20% tổng số u xương nguyên phát. Ở trẻ em là u xương nguyên phát phổ biến nhất.
– Thể nguyên phát thường xảy ra ở bệnh nhân trẻ (10-20 tuổi) với 75% xảy ra trước 20 tuổi vì các trung tâm tăng trưởng của xương hoạt động mạnh hơn trong thời kỳ dậy thì/vị thành niên. Nam giới chiếm ưu thế nhẹ.
– Thể thứ phát xảy ra ở người cao tuổi, thường là thứ phát sau thoái hóa ác tính của bệnh Paget , nhồi máu xương lan rộng , sau xạ trị, u xương sụn và u nguyên bào xương.
* Vị trí:
– Thể nguyên phát: đầu dưới xương đùi (40%) > đầu trên xương chày (16%) > đầu trên xương cánh tay (15%) > xương chậu và đầu trên xương đùi. Hành xương 91%, thân xương 9%, tổn thương ở đầu xương rất hiếm gặp.
– Thể thứ phát: có thể gặp ở mọi xương nhưng chủ yếu xương chậu, là vị trí tổn thương hay gặp trong bệnh Paget. Tỷ lệ Osteosarcoma trên bệnh Paget xấp xỉ 1%, xương chậu là vị trí hay gặp nhất.
* Phân loại:
– Theo vị trí xương: tủy xương / trung tâm (80%), trong vỏ xương (rất hiếm gặp), bề mặt vỏ xương (10-15%), ngoài xương (5%).
– Mức độ biệt hóa: bậc cao, bậc thấp
– Nguyên phát & thứ phát
+ Phổ biến nhất trong bệnh Paget
+ U xương liên quan đến bức xạ xảy sau khi xạ trị thời gian dài ở các bệnh nhân u lympho Hodgkin, u nguyên bào võng mạc, ung thư vú với thời gian trung bình là 10 năm sau chiếu xạ và tần suất ước tính là 0,03%
* Lâm sàng:
– Đau tiến triển là triệu chứng thường gặp nhất, xuất hiện đầu tiên. Đau ban đầu thường cải thiện bằng việc giảm vận động. Đau về ban đêm gặp trong 25%.
– Khối phần mềm.
– Gãy xương bệnh lý.
– Tiến triển thường nhanh, di căn sớm đến phổi và tử vong nếu không được điều trị thích hợp.
* Điều trị:
– Tiên lượng tốt đòi hỏi phải phẫu thuật cắt bỏ tích cực thường kèm theo cắt cụt chi sau đó là hóa trị. Nếu có thể thực hiện thủ thuật giữ lại chi, một liệu trình hóa trị nhiều loại thuốc sẽ được thực hiện trước khi phẫu thuật để hạ giai đoạn khối u, sau đó là cắt bỏ rộng xương.
– Kết quả phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như tuổi, giới tính, vị trí, kích thước và loại u nhưng yếu tố dự báo quan trọng nhất là mức độ hoại tử mô học sau hóa trị liệu; hoại tử mô học 90% có liên quan đến tiên lượng tốt hơn nhiều.
– Tỷ lệ sống > 5 năm sau khi điều trị đầy đủ là khoảng 60-80%
– Biến chứng thường gặp nhất của sarcoma xương thể thông thường là gãy xương bệnh lý và di căn, đặc biệt là di căn đến xương, phổi và hạch bạch huyết khu vực.
Tài liệu tham khảo
* Imaging Characteristics of Primary Osteosarcoma: Nonconventional Subtypes – Gail Yarmish, MD, Michael J. Klein, MD
* Bone’s tumors imaging in paediatric patients – K. Elkhadir, D. Bentaleb, Z. Sahel, D. LAOUDIYI, K. Chbani, S. Salam, L. OUZIDANE; Casablanca/MA
* Conventional osteosarcoma: The most common primary malignant bone tumor in adolescents. Imaging features on radiography, CT and MRI – M. T. Campos, A. Preto, D. Rocha, M. Pimenta, P. Sousa, A. Vieira; V. Castelo/PT
* Radiological approach to the diagnosis of primary osteosarcomas – D. Sossa, C. Barragán, S. Andrade, L. Brun, H. D. paez, O. Rivero, R. Gómez; Bogotá/CO
* Osteosarcoma revisted- Multimodality review of cases – N. K. Jain
* Imaging features of osteosarcoma in children and adolescents – G. Sapouridis
* Osteosarcoma: From clinics to imaging – R. C. Ramos
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Imaging Assessment of Osteosarcoma in Childhood and Adolescence: Diagnosis, Staging, and Evaluating Response to Chemotherapy – Farzin Eftekhari
* Imaging of Osteosarcoma: Presenting Findings, Metastatic Patterns, and Features Related to Prognosis – Amandine Crombie
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/12/2024