• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Nhiễm Trùng Cột Sống | Bài giảng CĐHA

Nhiễm Trùng Cột Sống | Bài giảng CĐHA

18/09/2023 ThS. Nguyễn Long 22 Bình luận  24761

MỤC LỤC BÀI GIẢNG

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán hình ảnh
    1. 1. Viêm do vi khuẩn
    2. 2. Viêm do lao
    3. 3. Viêm không điển hình
    4. 4. Apxe ngoài màng cứng
    5. 5. Apxe dưới màng cứng
    6. 6. Viêm tủy sống
  3. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Nhiễm trùng cột sống chiếm 2-4% các nhiễm trùng xương khớp. Bệnh có thể lan theo đường máu từ các ổ nhiễm trùng ở xa, lây nhiễm trực tiếp từ phẫu thuật cột sống hoặc vết thương xuyên thấu hoặc lan trực tiếp từ các ổ nhiễm trùng mô mềm kế cận.
– Nhiễm trùng thường bắt đầu ở phần trước thân sống vì sự cấp máu phong phú rồi lan đến phần còn lại của thân sống dọc theo các khoang tủy. Qua khoang đĩa đệm, thường gặp ở nhiễm trùng sinh mủ, nhiễm trùng lan đến đốt sống kế cận.
– Vị trí: Vùng thắt lưng thường gặp nhất (50%) sau đó là cột sống ngực (35%) và cột sống cổ. Vi sinh vật thường gặp nhất là Staphylococcus aureus , gặp khoảng 55%–90% trường hợp. Nguyên nhân khác gồm Streptococcus, Pneumococcus, Enterococcus, Escherichia coli, Salmonella, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella. Các nhiễm trùng mô hạt bắt nguồn từ Mycobacterium tuberculosis, Brucella, nấm và ký sinh trùng như bệnh nang sán (echinoccocus).
– Lâm sàng: thường đau ngang lưng âm ỉ, không theo tư thế, liên tục, không giảm khi nghĩ ngơi. Có thể có các triệu chứng toàn thân khác như sốt, ớn lạnh, mồ hôi đêm, giảm cân và khó chịu. Tổn thuơng thần kinh xảy ra muộn.
– Hầu hết các nhiễm trùng cột sống có thể điều trị bảo tồn. Phẫu thuật được đặt ra trong một số trường hợp đặc biệt như khi có các dấu hiệu thần kinh, hội chứng chùm đuôi ngựa, mất vững cột sống, xẹp đốt sống, biến dạng cột sống tiến triển và abscess không đáp ứng với kháng sinh.

Nhiễm trùng cột sống

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu MRI cột sống

[gallery columns="4" link="file" ids="37191,37192,37193,37194"]

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Viêm do vi khuẩn

– Viêm đốt sống – đĩa đệm do vi khuẩn sinh mủ (Pyogenic spondylitis) thường do tụ cầu vàng, chiếm 80% các trường hợp.
– Vị trí: cột sống thắt lưng > cột sống ngực > cột sống cổ. Tổn thương nhiều tầng thường gặp do lao. Tổn thương hai đốt sống kèm với đĩa đệm gặp trong 67% các trường hợp.


– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ T1W: giảm tín hiệu đĩa đệm và thân đốt sống do tăng lượng nước ngoại bào ở tủy xương. Không rõ bề mặt thân sống.
+ T2W: tăng tín hiệu đĩa đệm và thân đốt sống.
+ Khoang đĩa đệm tín hiệu giống dịch: thấp trên T1W, cao trên T2W.
+ Sau tiêm: đĩa đệm có thể ngấm thuốc đồng nhất gần toàn bộ đĩa đệm, dạng đám không hợp lưu, các vùng bắt thuốc ngoại vi dày hoặc mỏng. Tủy xương bị nhiễm trùng cũng bắt thuốc lan tỏa; hình MRI xóa mỡ sau tiêm rất hữu ích để mô tả các bất thường tủy xương này.

[gallery link="file" columns="4" ids="25673,25668,25669,25670,25671,160572,166441"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="40600,40603,40602,40601"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="5" link="file" ids="40610,40609,40608,40607,40606"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="5" link="file" ids="40641,40633,40636,40635,40634"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery columns="4" link="file" ids="40647,40652,40653,40654"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="4" link="file" ids="40661,40662,40663,40664"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="97010,97011,97013,97014,97015"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="99495,99496,99497,99498,99499"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="124681,124682,124683,124684,124685,124686"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="126302,126303,126304,126305,126306,126307"]

– Tổn thương phối hợp: apxe cạnh cột sống, apxe ngoài màng cứng và viêm màng tủy. Tín hiệu hỗn hợp trên T1W và T2W. Tuy nhiên, thường đồng hoặc giảm tín hiệu so với tủy sống trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W. Sau tiêm bắt thuốc lan tỏa hoặc dạng viền ở các tổn thương ngoài màng cứng và mô mềm cạnh cột sống. Tủy có thể bị chèn ép tăng tín hiệu trên T2W.

[gallery columns="5" link="file" ids="30207,30208,30209,30210,30211"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="40616,40612,40615,40613,40614"]

=> Case lâm sàng 2: 

[gallery columns="4" link="file" ids="40622,40621,40620,40619"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="5" link="file" ids="40629,40628,40627,40625,40626"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="40669,40670,40668,40667,40666"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="4" link="file" ids="40676,40673,40675,40674"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery columns="4" link="file" ids="46260,46259,46258,46257,46256,46255,46254,46261"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="64369,64370,64371,64364,64365,64366,64367,64368"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="74473,74474,74475,74477,74478,74479,74480,74481"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="95032,95033,95034,95035,95036"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="96717,96718,96719,96721,96722"]

– Phân biệt với di căn:
+ Tổn thương thường đa ổ, không liên tục, thường kèm tổn thương cuống sống. Không tổn thương đĩa đệm, ít gặp tổn thương phần mềm lân cận.
– T1W:
+ Thể đặc xương thường giảm tín hiệu tương ứng với sự thay thế tủy mỡ bình thường bởi các tế bào ác tính.
+ Thể tiêu xương và thể hỗn hợp tín hiệu giảm hoặc trung gian.
– T2W: thường biểu hiện tăng tín hiệu do hàm lượng nước tăng cao hoặc giảm tín hiệu (thể đặc xương).
+ STIR / Fatsat: tăng tín hiệu
– Gado: tăng cường ngấm thuốc do tăng sinh mạch.

[gallery link="file" ids="115972,115973,115975,25699,25700,25701"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="70204,70205,70206,70207"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="75732,75733,75734,75735,75736"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="70204,70205,70206,70207"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="46529,46528,46525,46527,46526"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="46535,46534,46533,46532"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="46541,46540,46539,46538"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="46554,46557,46556,46555"]

– Phân biệt lao cột sống:

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="70249,70250,70251"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="25675,25676,25677,25678"]

2. Viêm do lao

– Phản ứng mô hạt viêm xảy ra từ các nhiễm khuẩn vi trùng, virus, ký sinh trùng, nấm, bệnh tự miễn, rối loạn vô căn. Thường gặp nhất là trực khuẩn lao.
– Viêm cột sống do lao chiếm khoảng 6% trường hợp lao ngoài phổi.
– Vị trí: cột sống ngưc thấp > thắt lưng > cột sống cổ. 90% trường hợp tổn thương ít nhất hai đốt sống, 50% tổn thương 3 đốt sống hoặc nhiều hơn. Tổn thương dạng cách khoảng cũng thường gặp.
– Triệu chứng lâm sàng: khởi phát kín đáo, kèo dài vài tháng đến vài năm với biểu hiện mệt mỏi, yếu, vã mồ hôi về đêm, sốt, sụt cân. Tiến triển xẹp thân đốt sống gây đau, gù, liệt, chèn ép tủy gây triệu chứng thần kinh.
– Tổn thương thường do nhiễm khuẩn nguồn gốc ngoài cột sống, ảnh hưởng đến khoảng trước của thân đốt sống, dưới đĩa sụn. Tiến triển hủy xương dẫn đến xẹp thân đốt sống và gù. Đĩa đệm có khuynh hướng ít bị ảnh hưởng do thiếu men hủy protein.

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Tổn thương ảnh hưởng đến khoảng trước của thân đốt sống, dưới đĩa sụn, phù tủy xương.
+ Mất hình ảnh vỏ xương thân đốt sống, thân đốt sống xẹp, biến dạng cột sống.
+ Thâm nhiễm, lan tràn dưới dây chằng ở các thân đốt sống. Đĩa đệm và thành phần sau ít bị ảnh hưởng.
+ T1W: giảm tín hiệu tủy xương thân đốt sống liền kề.
+ T2W: tăng tín hiệu tủy xương, đĩa đệm và tổ chức xung quanh.
+ Sau tiêm: ngấm thuốc tủy xương, đĩa đệm, apxe mô mềm xung quanh.
+ Ống sống bị hẹp do apxe, mô hạt hoặc xâm lấn trực tiếp vào màng cứng. Thường kèm apxe lạnh do lan vào dây chằng và mô mềm xung quanh, gặp trong 55-95% trường hợp.

[gallery link="file" columns="5" ids="145859,145860,145861,145862,145864,145866,145867,145868,145873,145874,145875,145876,145877,145878,145881,145882,149927,149929,155282,160621,160622,160623,160627,160629,160630,160631,160634,166440"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="25680,25681,25683,25684,25688,25685,25686,25687"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="45751,45750,45749,45748,45747,45746"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="70218,70219,70220,70221,70223,70224,70225,70227,70228,70229"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="70231,70232,70233,70235,70236,70238"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="70241,70242,70243,70244,70246"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="70253,70254,70255,70256,70257,70258,70259,70260"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="70265,70266,70267,70268,70270,70271,70272,70273"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="70277,70278,70279,70281,70282"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="70284,70285,70286"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="70289,70290,70292,70293,70294"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="5" ids="70297,70298,70300,70301,70302"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" columns="5" ids="70307,70308,70309,70310,70311"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="5" ids="70314,70316,70317,70318,70319"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery link="file" columns="4" ids="70331,70330,70328,70329,70322,70323,70324,70325"]

=> Case lâm sàng 15:

[gallery link="file" columns="4" ids="70333,70335,70336,70337,70338,70339,70341,70342"]

=> Case lâm sàng 16:

[gallery link="file" ids="70345,70346,70347,70348,70350,70351"]

=> Case lâm sàng 17:

[gallery columns="5" link="file" ids="70580,70582,70584,70585,70581"]

=> Case lâm sàng 18:

[gallery link="file" ids="100447,100448,100449,100450,100451,100452"]

=> Case lâm sàng 19:

[gallery link="file" ids="118316,118317,118318,118319,118320,118321"]

=> Case lâm sàng 20:

[gallery columns="4" link="file" ids="132334,132335,132336,132337,132339,132340,132341"]

=> Case lâm sàng 21:

[gallery link="file" ids="142492,142493,142494,142495,142496,142497"]

=> Case lâm sàng 22:

[gallery link="file" ids="151780,151782,151783,151784,151785,151786"]

3. Viêm không điển hình

– Các dạng không điển hình gổm tổn thương chỉ một thân đốt sống, một thân sống và một đĩa đệm, hai thân sống mà không có tổn thương đĩa đệm. Nhiễm trùng chỉ một thân sống được nghĩ là do biểu hiện sơm của bệnh => Đánh giá dựa trên xung STIR hay T1FS sau tiêm.

2017-09-01_11-10-55
– Khi tổn thương hai thân sống mà không tổn thương đĩa đệm, có thể khó phân biệt viêm đốt sống nhiễm trùng với u.

123
– Khi nói “đĩa đệm tốt, tin xấu; đĩa đệm xấu, tin tốt” là ý nói rằng tổn thương phá hủy xương kết hợp với đĩa đệm còn nguyên với bề mặt thân sống sắc nét gợi ý thâm nhiễm u, trong khi tổn thương hủy xương kết hợp với bề mặt thân sống kém rõ, có kèm hay không kèm giảm chiều cao đĩa đệm, gợi ý nhiễm trùng, đó là tiên lượng tốt.

lao

4. Apxe ngoài màng cứng

– Apxe ngoài màng cứng (Spinal Epidural abscess) do vi khuẩn đi vào khoang ngoài màng cứng trực tiếp, theo đường máu hoặc không rõ.
– Yế tố thuận lợi: tiểu đường, lạm dụng thuốc, nghiện rượu, thoái hóa cột sống, chấn thương, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm da, can thiệp điều trị.
– Tụ cầu vàng là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm 2/3 trường hợp.
– Vị trí: cột sống ngực (50%), thắt lưng (35%), cột sống cổ (15%). Khoảng 80% trường hợp apxe ngoài màng cứng gặp ở phía sau.
– Lâm sàng: đau rễ thần kinh, yếu vận động, rối loạn cảm giác, rối loạn chức năng ruột, bàng quang hoặc liệt.

247017-1505611-248030-1693220458
– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Hình ảnh khối mô mềm ngoài màng cứng.
+ Tín hiệu thấp hoặc đồng tín hiệu với tủy sống trên T1W
+ Tín hiệu cao trên T2W, STIR, DWI.
+ Thay đổi nhẹ tín hiệu thân đốt sống và đĩa đệm xung quanh.
+ Sau tiêm: Ngấm thuốc lan tỏa, đồng nhất hoặc không chiếm 70% trường hợp – giai đoạn nung mủ.

+ Ngấm thuốc viền, thành dày hoặc mỏng, bao quanh vùng tín hiệu thấp của mủ. Ngấm thuốc màng cứng.

[gallery link="file" columns="5" ids="115238,115237,115240,25707,80555"]

+ Tủy có thể tăng tín hiệu trên T2W do chèn ép, thiếu máu hay nhiễm trùng trực tiếp.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="40771,40770,40769,40768,40767,40766,40765,40764"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="115207,115208,115209,115210,115211,115212"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="115214,115215,115216,115218"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="145299,145300,145301,145302,145303,145304"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="161652,161653,161654"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="80463,80464,80465,80466"]

5. Apxe dưới màng cứng

– Nguyên nhân theo đường máu do nhiễm khuẩn từ các vị trí ở xa, chấn thương hoặc sau phẫu thuật.
– Vị trí thường gặp ở cột sống ngực, thắt lưng.
– Triệu chứng không đặc hiệu ở giai đoạn sớm, có thể có sốt hoặc đau rễ. Tiến triển tiếp theo với rối loạn vận động, cảm giác, cơ tròn, sau đó là liệt và mất cảm giác.

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Tín hiệu trung bình trên T1W.
+ Tín hiệu cao trên T2W, STIR.
+ Xóa mờ khoang dưới nhện, chèn ép tủy sống gây phù tủy.
+ Ổ tụ dịch ngấm thuốc viền trong ống sống, dưới màng cứng, ngoài tủy. Khu trú hay đa ổ kéo dài qua nhiều đốt sống kèm dày lan tỏa mô dưới màng cứng.

nim120013f2

6. Viêm tủy sống

* Viêm tủy cắt ngang (Transverse myelitis)
– Viêm tủy cắt ngang là quá trình viêm của một hoặc nhiều khoanh tủy liên tiếp, thường là đoạn tủy ngực. Quá trình viêm gây phá hủy hoặc tổn thương myelin, một chất giàu lipid bao bọc xung quanh sợi trục của tế bào thần kinh. Khi bị tổn thương myelin, tế bào thần kinh sẽ mất khả năng dẫn truyền các thông tin thần kinh từ tủy sống tới các phần còn lại của cơ thể và gây ra các triệu chứng về cảm giác, vận động hoặc rối loạn cơ tròn .
– Viêm tủy cắt ngang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ , cũng như ở các chủng tộc khác nhau. Tuy nhiên bệnh hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 10-19 tuổi và 30-39 tuổi.

– Nguyên nhân:
+ Các bệnh lý viêm tự miễn của hệ thần kinh trung ương : bệnh xơ cứng rải rác, các rối loạn dạng viêm tủy thị thần kinh, viêm não tủy cấp tính lan tỏa (ADEM).
+ Các rối loạn viêm và tự miễn hệ thống: viêm cột sống dính khớp, hội chứng Sjogren, lupus ban đỏ hệ thống, sarcoidosis, bệnh Behcet.
+ Nguyên nhân nhiễm trùng: do các vi khuẩn, do virus, ký sinh trùng, nấm.
+ Hội chứng cận u và ung thư.
+ Viêm tủy cắt ngang vô căn.

– Lâm sàng:
+ Viêm tủy sống đoạn ngực: rối loạn vận động và cảm giác chi dưới. Những phản xạ ở chi dưới, phản xạ bụng vẫn còn nếu tổn thương nằm ở phía trên đoạn tủy ngực 8 (D8).
+ Viêm tủy sống đoạn cổ: rối loạn vận động xảy ra ở cả chi dưới và chi trên. Mới đầu, tất cả các phản xạ đều mất, sau đó lại xuất hiện lại ở chi dưới. Rối loạn cơ thắt khi có, khi không.
+ Viêm tủy sống đoạn thắt lưng và nón tận: liệt mềm các chi dưới, rối loạn các cơ thắt. Mất phản xạ bánh chè. Phản xạ gan bàn chân thường mất.
– Xét nghiệm dịch não tủy: không thay đổi đáng kể, một số có thể tăng protein  (< 1g/l), bạch cầu đơn nhân tăng nhẹ (100 bc/mm3)

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ 40% các trường hợp không phát hiện trên hình ảnh MRI.
+ Tăng kích thước tủy sống, thường kéo dài trên 1 đoạn ~ 3-4 đốt sống.
+ Tổn thương thường chiếm > 2/3 diện tích mặt cắt ngang của tủy sống.
+ T1W: đồng hoặc tăng tín hiệu.
+ T2W & STIR: tăng tín hiệu lan tỏa, ranh giới không rõ.
+ Sau tiêm: không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc lan tỏa, không đều hoặc ngấm thuốc ngoại vi.

[gallery link="file" columns="4" ids="115242,115243,115226,115225,115229,115230,115227,115228"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="45024,45023,45022,45021"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="46012,115156,46010,46007,46009,46008"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="115127,115129,115130,115131,115132,115133"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="115136,115137,115139,115140,115141,115142"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="115150,115151,115152,115153,115154,115155"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="115158,115159,115160,115161,115162,115163"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="115166,115168,115169,115170,115171,115167"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="115174,115175,115176,115177,115178,115179"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="116583,116584,116585,116586,116588,116589"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="118307,118308,118309,118310,118311,118312"]

* Chẩn đoán phân biệt

=> Apxe tủy sống:
+ Ổ tổn thương hình tròn hay thuôn dài kích thước thay đổi, thường < 2cm.
+ Tín hiệu thấp trên T1W.
+ Tín hiệu cao trên T2W và STIR.
+ Hạn chế khuếch tán trên DWI.
+ Sau tiêm ngấm thuốc dạng viền không đều.
+ Phù tủy.

F1.large (1)

=> Nhồi máu tủy sống:
– Nguyên nhân:
+ Vô căn (thường gặp nhất)
+ Xơ vữa mạch
+ Chấn thương
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Tủy  sống thường mở rộng.
+ Tăng tín hiệu trên T2W và DWI:
giới hạn ở chất xám trung tâm hoặc có thể liên quan đến toàn bộ diện tích mặt cắt của tủy sống.
+ Gado: không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc (thường trong giai đoạn bán cấp).
+ Thân đốt sống có thể tăng tín hiệu nếu có nhồi máu.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="115182,115183,115184,115185,115186,115187"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="115190,115191,115192,115193,115194,115195"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="115197,115198,115199,115200,115201,115202"]

Tài liệu tham khảo

* MR Imaging Assessment of the Spine: Infection or an Imitation? – Sung Hwan Hong, MD, Ja-Young Choi, MD, Joon Woo Lee, MD
*
Myelopathy – Majda Thurnher and Robin Smithuis
* Diffusion Tensor Imaging in Idiopathic Acute Transverse Myelitis – Joon Woo Lee, Kyung Seok Park, Jae Hyoung Kim
* Transverse myelitis revisited – V. Lolli , D. Balériaux; Brussels/BE
* Spinal epidural abscess: evaluation with gadolinium-enhanced MR imaging – Y Numaguchi, D Rigamonti, M I Rothman, S Sato, F Mihara, N Sadato
* Spinal infection: critical findings and prognostic factors – E. Salinas, D. Sossa, L. K. Cifuentes Gaitán, S. Bermúdez
* MR Imaging of spinal epidural lesions – K. El Karzazi, J. M. Villanueva Rincón, R. Corrales
* Radiology Illustrated Spine – Heung Sik Kang, Joon Woo Lee, Jong Won Kwon

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
22 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
03/05/2023 9:21 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 3/5/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
16/01/2023 9:45 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/1/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (442)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (637)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (880)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (356)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1437)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (533)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 9619 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 875 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6853 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 10007482 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN