• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Nhiễm Trùng Cột Sống | Bài giảng CĐHA *

Nhiễm Trùng Cột Sống | Bài giảng CĐHA *

13/01/2025 ThS. Nguyễn Long 24 Bình luận  32351

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán hình ảnh
    1. 1. Viêm do vi khuẩn
    2. 2. Viêm do lao
    3. 3. Viêm không điển hình
    4. 4. Apxe ngoài màng cứng
    5. 5. Apxe dưới màng cứng
    6. 6. Viêm màng não tủy
    7. 7. Viêm tủy sống
  3. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Nhiễm trùng cột sống chiếm 2-4% các nhiễm trùng xương khớp. Bệnh có thể lan theo đường máu từ các ổ nhiễm trùng ở xa, lây nhiễm trực tiếp từ phẫu thuật cột sống hoặc vết thương xuyên thấu hoặc lan trực tiếp từ các ổ nhiễm trùng mô mềm kế cận.
– Nhiễm trùng thường bắt đầu ở phần trước thân sống vì sự cấp máu phong phú rồi lan đến phần còn lại của thân sống dọc theo các khoang tủy. Qua khoang đĩa đệm, thường gặp ở nhiễm trùng sinh mủ, nhiễm trùng lan đến đốt sống kế cận.
– Vị trí: Vùng thắt lưng thường gặp nhất (50%) sau đó là cột sống ngực (35%) và cột sống cổ. Vi sinh vật thường gặp nhất là Staphylococcus aureus , gặp khoảng 55%–90% trường hợp. Nguyên nhân khác gồm Streptococcus, Pneumococcus, Enterococcus, Escherichia coli, Salmonella, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella. Các nhiễm trùng mô hạt bắt nguồn từ Mycobacterium tuberculosis, Brucella, nấm và ký sinh trùng như bệnh nang sán (echinoccocus).
– Lâm sàng: thường đau ngang lưng âm ỉ, không theo tư thế, liên tục, không giảm khi nghĩ ngơi. Có thể có các triệu chứng toàn thân khác như sốt, ớn lạnh, mồ hôi đêm, giảm cân và khó chịu. Tổn thuơng thần kinh xảy ra muộn.
– Hầu hết các nhiễm trùng cột sống có thể điều trị bảo tồn. Phẫu thuật được đặt ra trong một số trường hợp đặc biệt như khi có các dấu hiệu thần kinh, hội chứng chùm đuôi ngựa, mất vững cột sống, xẹp đốt sống, biến dạng cột sống tiến triển và abscess không đáp ứng với kháng sinh.

Nhiễm trùng cột sống

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu MRI cột sống

[gallery columns="4" link="file" ids="37191,37192,37193,37194"]

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Viêm do vi khuẩn

– Viêm đốt sống – đĩa đệm do vi khuẩn sinh mủ (Pyogenic spondylitis / Discitis-osteomyelitis) thường do tụ cầu vàng, chiếm 80% các trường hợp.
– Phân bố tuổi hai đỉnh, mà nhiều tác giả coi là các thực thể riêng biệt:
+ Trẻ em: nhiễm trùng thường bắt đầu từ đĩa đệm do các động mạch trong xương vẫn còn cung cấp máu trực tiếp.
+ Người lớn tuổi (khoảng 50-70 tuổi): nhiễm trùng thường bắt đầu từ thân đốt bề mặt diện khớp lan vào khoang đĩa đệm và thân đốt sống liền kề
– Vị trí tổn thương: thường gặp ở thân đốt sống (phần sau hiếm gặp), vị trí cột sống thắt lưng (48%)> cột sống ngực (35%)> cột sống cổ (6.5%). Tổn thương nhiều tầng thường gặp do lao. Tổn thương hai đốt sống kèm với đĩa đệm gặp trong 67% các trường hợp.
– Lâm sàng: thường biểu hiện với đau lưng và sốt. Có thể có sự tham gia của hệ thần kinh, chẳng hạn như từ chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống. Các triệu chứng có xu hướng xuất hiện sớm hơn so với viêm cột sống do lao.
– Nguyên nhân:
+ Yếu tố tiền sử: sử dụng ma túy qua đường tĩnh mạch, tình trạng suy giảm miễn dịch, bệnh lý mãn tính (suy thận, xơ gan, ung thư, tiểu đường).
+ Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất: Staphylococcus aureus – Escherichia coli phổ biến nhất trong các trực khuẩn Gram (-) – Salmonella phổ biến hơn ở bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
+ Nhiễm khuẩn huyết từ nguồn gốc ngoài cột sống: Con đường nhiễm trùng phổ biến nhất – Đường tiết niệu hoặc đường tiêu hóa, phổi, tim, nguồn gốc niêm mạc/da – Xương dưới sụn có mạch máu gần mâm đốt sống bị nhiễm trùng chủ yếu – Nhiễm trùng thứ phát của đĩa đệm, đốt sống lân cận.
+ Trực tiếp từ chấn thương xuyên thấu, can thiệp phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán
+ Lan truyền từ nhiễm trùng lân cận: Viêm túi thừa, viêm ruột thừa, bệnh viêm ruột – Viêm bể thận

– Hình ảnh X-quang:
+ Có thể quan sát thấy sau 2-8 tuần sau khi khởi phát.
+ Ban đầu là phá hủy xương, bắt đầu bào mòn xương ở mâm đốt sống và thân đốt sống => phá hủy xương lan rộng => xẹp thân đốt sống.
+ Hẹp khe đĩa đệm.
+ Xơ cứng có thể gặp sau điều trị 10-12 tuần.

[gallery link="file" columns="2" ids="179512,179513"]

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Phù tủy xương đốt sống gần đĩa đệm: giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W hoặc STIR. Ngấm thuốc lan tỏa, không đồng nhất sau tiêm.
+ Phá hủy thân đốt sống, phía bờ diện khớp, quan sát rõ nhất trên T1W => vỏ xương không rõ, mất liên tục. Tổn thương lan rộng vào thân đốt sống và khoang đĩa đệm.
+ Khoang đĩa đệm tín hiệu giống dịch (85-95%): giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, ngấm thuốc khoang đĩa đệm sau tiêm (25-30%). Giảm chiều cao đĩa đệm.
+ Viêm khớp nhiễm khuẩn: phù dưới sụn, dịch khớp, dày màng hoạt dịch, ngấm thuốc sau tiêm.
+ Viêm, phù nền cạnh cột sống.
+ Tổn thương apxe: giảm tín hiệu so với cơ trên T1W (tổn thương trong cơ có thể khó nhận biết), tăng tín hiệu trên T2W, hạn chế khuếch tán, ngấm thuốc viền sau tiêm. Apxe có thể trong cơ, mô mềm cạnh cột sống hoặc khoang ngoài màng cứng.
+ Có thể chèn ép tủy sống.

[gallery link="file" columns="5" ids="181601,25673,25668,25669,25670,25671,160572,166441,181619,181620,181621,181622,181962"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="40600,40603,40602,40601"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="5" link="file" ids="40610,40609,40608,40607,40606"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="5" link="file" ids="40641,40633,40636,40635,40634"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery columns="4" link="file" ids="40647,40652,40653,40654"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="4" link="file" ids="40661,40662,40663,40664"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="97010,97011,97013,97014,97015"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="99495,99496,99497,99498,99499"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="124681,124682,124683,124684,124685,124686"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="126302,126303,126304,126305,126306,126307"]

– Tổn thương phối hợp: apxe cạnh cột sống, apxe ngoài màng cứng và viêm màng tủy. Tín hiệu hỗn hợp trên T1W và T2W. Tuy nhiên, thường đồng hoặc giảm tín hiệu so với tủy sống trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W. Sau tiêm bắt thuốc lan tỏa hoặc dạng viền ở các tổn thương ngoài màng cứng và mô mềm cạnh cột sống. Tủy có thể bị chèn ép tăng tín hiệu trên T2W.

[gallery columns="5" link="file" ids="30207,30208,30209,30210,30211"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="40616,40612,40615,40613,40614"]

=> Case lâm sàng 2: 

[gallery columns="4" link="file" ids="40622,40621,40620,40619"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="5" link="file" ids="40629,40628,40627,40625,40626"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="40669,40670,40668,40667,40666"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="4" link="file" ids="40676,40673,40675,40674"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery columns="4" link="file" ids="46260,46259,46258,46257,46256,46255,46254,46261"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="64369,64370,64371,64364,64365,64366,64367,64368"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="74473,74474,74475,74477,74478,74479,74480,74481"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="95032,95033,95034,95035,95036"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="96717,96718,96719,96721,96722"]

– Phân biệt với di căn:
+ Tổn thương thường đa ổ, không liên tục, thường kèm tổn thương cuống sống. Không tổn thương đĩa đệm, ít gặp tổn thương phần mềm lân cận.
– T1W:
+ Thể đặc xương thường giảm tín hiệu tương ứng với sự thay thế tủy mỡ bình thường bởi các tế bào ác tính.
+ Thể tiêu xương và thể hỗn hợp tín hiệu giảm hoặc trung gian.
– T2W: thường biểu hiện tăng tín hiệu do hàm lượng nước tăng cao hoặc giảm tín hiệu (thể đặc xương).
+ STIR / Fatsat: tăng tín hiệu
– Gado: tăng cường ngấm thuốc do tăng sinh mạch.

[gallery link="file" ids="115972,115973,115975,25699,25700,25701"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="70204,70205,70206,70207"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="75732,75733,75734,75735,75736"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="70204,70205,70206,70207"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="46529,46528,46525,46527,46526"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="46535,46534,46533,46532"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="46541,46540,46539,46538"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="46554,46557,46556,46555"]

– Phân biệt lao cột sống:
+ Vị trí: Đoạn ngực giữa hoặc ngực-thắt lưng > thắt lưng hoặc cổ

+ Xẹp đốt sống, biến dạng gù
+ Có thể phá hủy mâm đốt sống
+ Áp xe cạnh cột sống lớn không tương xứng với mức độ tổn thương đốt sống

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="70249,70250,70251"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="25675,25676,25677,25678"]

2. Viêm do lao

– Tuberculous spondylitis, còn được gọi là bệnh Pott, là tình trạng viêm xương đốt sống và viêm đĩa đệm do lao (TB). Cột sống là vị trí phổ biến nhất của bệnh lao cơ xương khớp, và các triệu chứng thường gặp bao gồm đau lưng và yếu liệt chi dưới.
– Do sự gia tăng của các chủng mycobacteria kháng đa thuốc, tỷ lệ mắc bệnh lao và do đó, tỷ lệ mắc tuberculous spondylitis đang gia tăng.
– Tuberculous spondylitis thường biểu hiện với đau lưng, yếu liệt chi dưới và biến dạng gù. Các triệu chứng toàn thân (sốt và giảm cân) cũng phổ biến nhưng không rõ ràng như viêm đĩa đệm/viêm xương do vi khuẩn vì tính chất âm ỉ của nhiễm trùng.
– Viêm cột sống do lao chiếm khoảng 6% trường hợp lao ngoài phổi.
– Vị trí: cột sống ngưc giữa hoặc ngực thấp > thắt lưng > cột sống cổ. 90% trường hợp tổn thương ít nhất hai đốt sống, 50% tổn thương 3 đốt sống hoặc nhiều hơn. Tổn thương dạng cách khoảng cũng thường gặp. Có thể liên quan đến phần sau, mảnh sống > cuống sống > mỏm gai > mỏm ngang
– Tổn thương thường do nhiễm khuẩn nguồn gốc ngoài cột sống, ảnh hưởng đến khoảng trước của thân đốt sống, dưới đĩa sụn. Tiến triển hủy xương dẫn đến xẹp thân đốt sống và gù. Đĩa đệm có khuynh hướng ít bị ảnh hưởng do thiếu men hủy protein.

– Hình ảnh X-quang:
+ Có thể khó phát hiện ở giai đoạn đầu do sự bảo tồn tương đối của khoang đĩa đệm.
+ Thường biểu hiện với giảm chiều cao đốt sống, với sự không đều của thân đốt sống bờ diện khớp trước trên là dấu hiệu tương đối sớm. Do sự mở rộng dưới dây chằng, có thể có sự không đều của bờ trước đốt sống.
+ Ở giai đoạn muộn, các khối apxe cạnh cột sống có thể phát triển và trở nên rất lớn.
+ Thân đốt sống xẹp, biến dạng cột sống => gù vẹo cột sống.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="70218,70219,70220,70221,70223,70224,70225,70227,70228,70229"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="70231,70232,70233,70235,70236,70238"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="70241,70242,70243,70244,70246"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="70265,70266,70267,70268,70270,70271,70272,70273"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="70277,70278,70279,70281,70282"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="70289,70290,70292,70293,70294"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="142492,142493,142494,142495,142496,142497"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="151780,151782,151783,151784,151785,151786"]

=> Giai đoạn I: khe khớp hẹp, đường viền đốt sống bị mờ, loãng xương khu trú.

=> Giai đoạn II:
+ Khe khớp hẹp nhiều, xẹp hình chêm
+ Hai bề mặt khớp bị phá hủy nham nhở, có thể có ổ khuyết tiêu xương dưới mặt khớp (tương ứng với các ổ hoại tử bã đậu). Không tổn thương phần sau.
+ Phần mềm quanh cột sống có thể thấy apxe lạnh

[gallery link="file" columns="5" ids="145884,31688,145889,145891,145911"]

=> Giai đoạn III:
+ Cột sống biến dạng, thân đốt sống xẹp nhiều, bờ xương phá hủy nham nhở do các ổ hoại tử bã đậu.
+ Cột sống bị gập thành góc mở ra trước tương ứng điểm gù lưng
+ Đốt sống có thể trượt sang bên hoặc ra trước
+ Dính thân đốt sống
+ Apxe cạnh cột sống.

[gallery columns="5" link="file" ids="33597,145894,145895,145896,145897,145900,145901,145903,145904,145906,145907,145908,145909,145912"]

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Dấu hiệu điển hình
: đốt sống gù với đĩa đệm tương đối nguyên vẹn, áp xe cạnh cột sống lớn.
+ Phù nề và viêm tủy xương: giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, ngấm thuốc lan tỏa sau tiêm. Có thể có ổ apxe trong xương với ngấm thuốc viền.
+ Tổn thương mô mềm: tín hiệu không đồng nhất, giảm tín hiệu trên T1W, tăng trên T2W. Viền ngoại vi dày, ngấm thuốc sau tiêm nếu có apxe. Apxe có thể xâm lấn, lan rộng tới các vị trí xa. Apxe có thể lan tới cơ thắt lưng chậu, khoang ngoài màng cứng => Áp xe cạnh cột sống thường lớn không tương xứng với mức độ tổn thương đốt sống.
+ Mất hình ảnh vỏ xương thân đốt sống, phá hủy thân đốt sống => thân đốt sống xẹp, biến dạng cột sống => gù vẹo cột sống.
+ Ống sống bị hẹp do apxe ngoài màng cứng, mô hạt hoặc xâm lấn trực tiếp vào khoang ngoài màng cứng.
+ Đặc điểm giúp phân biệt với viêm cột sống do vi khuẩn: tín hiệu không đồng nhất trên T1W, sự hiện diện của apxe ngoài màng cứng, thân đốt sống thường bị phá hủy nghiêm trọng.

[gallery link="file" columns="5" ids="181624,145859,145860,145861,145862,145864,145866,145867,145868,145873,145874,145875,145876,145878,145881,145882,149927,149929,155282,160621,160622,160623,160627,160629,160630,160631,160634,166440,179523,179524,179525,181625,181631,181632,181965"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="25680,25681,25683,25684,25688,25685,25686,25687"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="45751,45750,45749,45748,45747,45746"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="70253,70254,70255,70256,70257,70258,70259,70260"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="70284,70285,70286"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="70297,70298,70300,70301,70302"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="70307,70308,70309,70310,70311"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="70314,70316,70317,70318,70319"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="70331,70330,70328,70329,70322,70323,70324,70325"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="70333,70335,70336,70337,70338,70339,70341,70342"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="70345,70346,70347,70348,70350,70351"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery columns="5" link="file" ids="70580,70582,70584,70585,70581"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" ids="100447,100448,100449,100450,100451,100452"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" ids="118316,118317,118318,118319,118320,118321"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery columns="4" link="file" ids="132334,132335,132336,132337,132339,132340,132341"]

3. Viêm không điển hình

– Các dạng không điển hình gổm tổn thương chỉ một thân đốt sống, một thân sống và một đĩa đệm, hai thân sống mà không có tổn thương đĩa đệm. Nhiễm trùng chỉ một thân sống được nghĩ là do biểu hiện sơm của bệnh => Đánh giá dựa trên xung STIR hay T1FS sau tiêm.

2017-09-01_11-10-55

– Khi tổn thương hai thân sống mà không tổn thương đĩa đệm, có thể khó phân biệt viêm đốt sống nhiễm trùng với u.

123

– Khi nói “đĩa đệm tốt, tin xấu; đĩa đệm xấu, tin tốt” là ý nói rằng tổn thương phá hủy xương kết hợp với đĩa đệm còn nguyên với bề mặt thân sống sắc nét gợi ý thâm nhiễm u, trong khi tổn thương hủy xương kết hợp với bề mặt thân sống kém rõ, có kèm hay không kèm giảm chiều cao đĩa đệm, gợi ý nhiễm trùng, đó là tiên lượng tốt.

lao

4. Apxe ngoài màng cứng

– Apxe ngoài màng cứng (Spinal Epidural abscess) do vi khuẩn đi vào khoang ngoài màng cứng trực tiếp, theo đường máu hoặc không rõ.
– Nguyên nhân:
+ Khoảng 1/3 trường hợp có thể không xác định được nguồn gốc.
+ Staphylococcus aureus là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất (57-73%). Mycobacterium tuberculosis là nguyên nhân phổ biến tiếp theo (25%). Nhiễm trùng do nấm là nguyên nhân ít phổ biến hơn.
+ Yếu tố tiền sử: Lạm dụng ma túy qua đường tĩnh mạch. Tình trạng suy giảm miễn dịch. Bệnh tiểu đường, suy thận mãn tính, nghiện rượu, ung thư, các bệnh mãn tính khác.
+ Tiếp từ chấn thương xuyên thấu, can thiệp phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán.
+ Lan truyền từ nhiễm trùng lân cận trong mô mềm cạnh cột sống.
– Vị trí: cột sống ngực (50%), thắt lưng (35%), cột sống cổ (15%). Khoảng 80% trường hợp apxe ngoài màng cứng gặp ở phía sau.
– Lâm sàng: đau rễ thần kinh, yếu vận động, rối loạn cảm giác, rối loạn chức năng ruột, bàng quang hoặc liệt.

247017-1505611-248030-1693220458
– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Hình ảnh khối mô mềm ngoài màng cứng. Khoang ngoài màng cứng phía sau (80%) hoặc phía trước (20%).
+ Giảm hoặc đồng tín hiệu với tủy sống trên T1W.
+ Tăng tín hiệu trên T2W, STIR, DWI.
+ Thay đổi nhẹ tín hiệu thân đốt sống và đĩa đệm xung quanh.
+ Sau tiêm: ngấm thuốc lan tỏa, đồng nhất hoặc không chiếm 70% trường hợp – giai đoạn nung mủ.
+ Ngấm thuốc viền, thành dày hoặc mỏng, bao quanh vùng tín hiệu thấp của mủ. Ngấm thuốc màng cứng.
+ Tủy có thể tăng tín hiệu trên T2W do chèn ép, thiếu máu hay nhiễm trùng trực tiếp.

[gallery link="file" columns="4" ids="181638,115238,115237,115240,25707,80555,25706,181640,181641,181642,181643,181644"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="40771,40770,40769,40768,40767,40766,40765,40764"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="115207,115208,115209,115210,115211,115212"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="115214,115215,115216,115218"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="145299,145300,145301,145302,145303,145304"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="161652,161653,161654"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="80463,80464,80465,80466"]

5. Apxe dưới màng cứng

– Nguyên nhân theo đường máu do nhiễm khuẩn từ các vị trí ở xa, chấn thương hoặc sau phẫu thuật.
– Vị trí thường gặp ở cột sống ngực, thắt lưng.
– Triệu chứng không đặc hiệu ở giai đoạn sớm, có thể có sốt hoặc đau rễ. Tiến triển tiếp theo với rối loạn vận động, cảm giác, cơ tròn, sau đó là liệt và mất cảm giác.

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Tín hiệu trung bình trên T1W.
+ Tín hiệu cao trên T2W, STIR.
+ Xóa mờ khoang dưới nhện, chèn ép tủy sống gây phù tủy.
+ Ổ tụ dịch ngấm thuốc viền trong ống sống, dưới màng cứng, ngoài tủy. Khu trú hay đa ổ kéo dài qua nhiều đốt sống kèm dày lan tỏa mô dưới màng cứng.

[gallery columns="5" link="file" ids="25709,181646,181647,181648,181649"]

6. Viêm màng não tủy

– Viêm màng não tủy sống có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng.
– Tuổi: Trẻ sơ sinh; Trẻ nhỏ: Đỉnh điểm từ 3-8 tháng; Người lớn: 20 tuổi, 60 tuổi. Không có sự ưu tiên giới tính ở người lớn. Tỷ lệ nam:nữ = 3:1 ở trẻ sơ sinh.
– Triệu chứng lâm sàng: Khởi phát cấp tính của sốt, ớn lạnh, đau đầu và thay đổi mức độ ý thức. Các dấu hiệu/triệu chứng khác: Co giật toàn thân, cứng cổ, liệt hai chi dưới, dị cảm, rối loạn dáng đi, rối loạn chức năng bàng quang.
– Nguyên nhân
+ Viêm màng não cấp tính: khởi phát triệu chứng < 24 giờ. Hầu như luôn do vi khuẩn. Trẻ sơ sinh: Liên cầu nhóm B, trực khuẩn gram âm, Listeria monocytogenes. Từ 2 tháng đến 12 năm: Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, và Neisseria meningitides. Người lớn: Các vi khuẩn trên + liên cầu khuẩn + tụ cầu khuẩn
+ Viêm màng não bán cấp: triệu chứng phát triển trong 1-7 ngày – Chủ yếu do virus (ví dụ: viêm tủy sống do CMV liên quan đến HIV), một số do vi khuẩn (ví dụ: bệnh Lyme)
+ Viêm màng não mãn tính: triệu chứng giao động > 7 ngày. Chủ yếu do lao, giang mai, nấm (Coccidioidomycosis, cryptococcosis, và aspergillosis)
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Tổn thương lan tỏa hoặc khu trú.
+ Xung T1W: tăng tín hiệu của dịch não tủy. Ranh giới không rõ ràng giữa tủy sống và dịch não tủy. Đường viền tủy sống không đều. Rễ thần kinh bị bó lại.
+ Xung T2W: khoang dưới nhện bị xóa mờ. Các nốt hoặc dải trong khoang dưới nhện. Biến chứng liên quan đến tủy sống: tăng tín hiệu tủy sống, có thể sưng phù tủy khu trú hoặc lan tỏa.
+ Gado: tăng cường ngấm thuốc màng mềm mịn đều hoặc dạng nốt, tăng cường ngấm thuốc rễ thần kinh. Tăng cường ngấm thuốc tủy sống khu trú hoặc từng đoạn.

[gallery link="file" columns="4" ids="181608,181609,181610,181611"]

7. Viêm tủy sống

* Viêm tủy cắt ngang (Transverse myelitis)
– Viêm tủy cắt ngang là quá trình viêm của một hoặc nhiều khoanh tủy liên tiếp, thường là đoạn tủy ngực. Quá trình viêm gây phá hủy hoặc tổn thương myelin, một chất giàu lipid bao bọc xung quanh sợi trục của tế bào thần kinh. Khi bị tổn thương myelin, tế bào thần kinh sẽ mất khả năng dẫn truyền các thông tin thần kinh từ tủy sống tới các phần còn lại của cơ thể và gây ra các triệu chứng về cảm giác, vận động hoặc rối loạn cơ tròn .
– Viêm tủy cắt ngang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ , cũng như ở các chủng tộc khác nhau. Tuy nhiên bệnh hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 10-19 tuổi và 30-39 tuổi.

– Nguyên nhân:
+ Các bệnh lý viêm tự miễn của hệ thần kinh trung ương : bệnh đa xơ cứng rải rác, các rối loạn dạng viêm tủy thị thần kinh, viêm não tủy cấp tính lan tỏa (ADEM).
+ Các rối loạn viêm và tự miễn hệ thống: viêm cột sống dính khớp, hội chứng Sjogren, lupus ban đỏ hệ thống, sarcoidosis, bệnh Behcet.
+ Nguyên nhân nhiễm trùng: do các vi khuẩn, do virus, ký sinh trùng, nấm.
+ Hội chứng cận u và ung thư.
+ Viêm tủy cắt ngang vô căn.

– Lâm sàng: rất thay đổi nhưng thường tiến triển trong vài giờ hoặc vài ngày. Triệu chứng và dấu hiệu thường là hai bên và bao gồm:
+ Viêm tủy sống đoạn ngực: rối loạn vận động và cảm giác chi dưới. Những phản xạ ở chi dưới, phản xạ bụng vẫn còn nếu tổn thương nằm ở phía trên đoạn tủy ngực 8 (D8).
+ Viêm tủy sống đoạn cổ: rối loạn vận động xảy ra ở cả chi dưới và chi trên. Mới đầu, tất cả các phản xạ đều mất, sau đó lại xuất hiện lại ở chi dưới. Rối loạn cơ thắt khi có, khi không.
+ Viêm tủy sống đoạn thắt lưng và nón tận: liệt mềm các chi dưới, rối loạn các cơ thắt. Mất phản xạ bánh chè. Phản xạ gan bàn chân thường mất.
– Xét nghiệm dịch não tủy: không thay đổi đáng kể, một số có thể tăng protein  (< 1g/l), bạch cầu đơn nhân tăng nhẹ (100 bc/mm3)

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ 40% trường hợp không có phát hiện trên MRI.
+ Tủy tăng nhẹ kích thước, tổn thương khu trú ≤ 2 thân đốt sống (gợi ý bệnh đa xơ cứng) hoặc kéo dài > 3,4 đoạn tủy sống (thường gặp). Thay đổi tín hiệu kéo dài theo chiều dọc liên quan đến viêm tủy thị thần kinh (NMO).
+ Diện tổn thương > 2/3 tiết diện tủy sống trên mặt cắt ngang.
+ T1W: tín hiệu trung gian hoặc giảm tín hiệu khu trú hoặc lan tỏa. Tăng tín hiệu nhẹ do xuất huyết điểm (hiếm gặp).
+ T2W/ STIR: tăng tín hiệu không rõ ràng, khu trú hoặc lan tỏa.
+ Gado: không ngấm thuốc trong tối đa 40-50% trường hợp hoặc ngấm thuốc lan tỏa, loang lổ, ngoại vi.
+ Teo tủy có thể xuất hiện ở giai đoạn mãn tính.

[gallery link="file" columns="4" ids="115242,115243,115226,115225,115229,115230,115227,115228"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="45024,45023,45022,45021"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="46012,115156,46010,46007,46009,46008"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="115127,115129,115130,115131,115132,115133"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="115136,115137,115139,115140,115141,115142"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="115150,115151,115152,115153,115154,115155"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="115158,115159,115160,115161,115162,115163"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="115166,115168,115169,115170,115171,115167"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="115174,115175,115176,115177,115178,115179"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="116583,116584,116585,116586,116588,116589"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="118307,118308,118309,118310,118311,118312"]

* Chẩn đoán phân biệt

=> Apxe tủy sống:
+ Tuỷ sống tăng kích thước.
+ Ổ tổn thương hình tròn hay thuôn dài hình bầu dục kích thước thay đổi, thường < 2cm.
+ Tuỷ sống mở rộng, giảm tín hiệu không rõ ràng trên T1W, ổ apxe giảm tín hiệu khu trú.
+ Tăng tín hiệu trên T2W và STIR vùng lõi apxe và phù nề xung quanh, tuỷ sống mở rộng. Vỏ bảo có thể có tín hiệu thấp.
+ Thường hạn chế khuếch tán trên DWI.
+ Sau tiêm ngấm thuốc dạng viền không đều.

[gallery link="file" ids="181653,25713,181654,181655,181656,67000"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="67041,67042,67043,67045"]

=> Nhồi máu tủy sống:
– Nguyên nhân:
+ Vô căn (thường gặp nhất)
+ Xơ vữa mạch
+ Chấn thương
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Tủy  sống thường mở rộng.
+ Tăng tín hiệu trên T2W và DWI:
giới hạn ở chất xám trung tâm hoặc có thể liên quan đến toàn bộ diện tích mặt cắt của tủy sống.
+ Gado: không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc (thường trong giai đoạn bán cấp).
+ Thân đốt sống có thể tăng tín hiệu nếu có nhồi máu.
+ Trong khoảng 50% trường hợp, MRI có thể âm tính trong 24 giờ đầu tiên.

[gallery link="file" ids="181661,181659,181660"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="115182,115183,115184,115185,115186,115187"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="115190,115191,115192,115193,115194,115195"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="115197,115198,115199,115200,115201,115202"]

Tài liệu tham khảo

* MR Imaging Assessment of the Spine: Infection or an Imitation? – Sung Hwan Hong, MD, Ja-Young Choi, MD, Joon Woo Lee, MD
*
Myelopathy – Majda Thurnher and Robin Smithuis
* Diffusion Tensor Imaging in Idiopathic Acute Transverse Myelitis – Joon Woo Lee, Kyung Seok Park, Jae Hyoung Kim
* Transverse myelitis revisited – V. Lolli , D. Balériaux; Brussels/BE
* Spinal epidural abscess: evaluation with gadolinium-enhanced MR imaging – Y Numaguchi, D Rigamonti, M I Rothman, S Sato, F Mihara, N Sadato
* Spinal infection: critical findings and prognostic factors – E. Salinas, D. Sossa, L. K. Cifuentes Gaitán, S. Bermúdez
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* MR Imaging of spinal epidural lesions – K. El Karzazi, J. M. Villanueva Rincón, R. Corrales
* Radiology Illustrated Spine – Heung Sik Kang, Joon Woo Lee, Jong Won Kwon

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
24 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
09/01/2025 8:10 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 9/1/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
18/12/2024 8:41 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/12/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
03/05/2023 9:21 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 3/5/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
16/01/2023 9:45 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/1/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13091 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8771 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 246 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN