• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Nang Xương | Bài giảng CĐHA *

Nang Xương | Bài giảng CĐHA *

19/12/2024 ThS. Nguyễn Long 15 Bình luận  31196

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
    1. * Nang xương đơn độc
    2. * Nang do ký sinh trùng
    3. * U men răng
  3. III. Chẩn đoán MRI
  4. IV Phân biệt
    1. * Hủy xương giới hạn rõ
    2. * Nang xương phình mạch
    3. * U tế bào khổng lồ
    4. * U xơ không cốt hóa
    5. * U mỡ trong xương
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Nang xương đơn độc (Simple bone cyst) là tổn thương xương lành tính không phải khối u, chủ yếu gặp ở trẻ em và thường không có triệu chứng.
– Thường được tìm thấy ở trẻ em trong độ tuổi 10-20 tuổi, phổ biến hơn ở nam giới (nam:nữ = 2-3:1).
– Các tổn thương này thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ, mặc dù đau, sưng và cứng khớp lân cận cũng có thể xảy ra. Biểu hiện phổ biến nhất là do gãy xương bệnh lý.
– Trước đây, việc điều trị nang xương đơn độc chủ yếu là nạo bỏ khối u và ghép xương tự thân. Tỷ lệ tái phát bệnh gặp ở 20-50% số ca được phẫu thuật và tỷ lệ này cao gấp đôi ở những trẻ dưới 10 tuổi so với trẻ trên 10 tuổi. Người ta cũng có thể áp dụng kỹ thuật cắt bỏ nang xương với phạm vi rộng, kể cả thành xương, có thể ghép xương hoặc không với tỷ lệ tái phát là khoảng 5-9%.

Nang xương

* Vị trí tổn thương
– Các nang xương đơn giản thường nằm trong tủy xương và các nang hoạt động được tìm thấy ở hành xương của các xương dài, tiếp giáp với đĩa tăng trưởng.
– Đầu trên xương cánh tay : phổ biến nhất 50-60%
– Đầu gần xương đùi: 30%
– Đầu trên xương chày và các xương dài khác.
– Xảy ra ở nơi khác tương đối hiếm gặp và thường xảy ra ở người lớn:  cột sống (thường là các thành phần sau), xương chậu (2%), xương gót.
– Khi xương phát triển, nang mất kết nối với đĩa tăng trưởng, di chuyển vào thân xương và sau đó lành lại.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán x-quang

* Nang xương đơn độc

– Tổn thương khuyết xương ở trung tâm khoang tủy, đậm độ đồng nhất, hình tròn hoặc bầu dục.
– Trục dài song song với trục của xương.
– Ranh giới rõ, vùng chuyển tiếp hẹp.
– Đường viền đặc xương đều, liên tục, mỏng và rõ nét ở cực phía hành xương đậm (hình đáy vỏ trứng).
– Có thể chứa các bè xương giả hoặc vách ngăn.
– Có thể có dấu hiệu thổi vỏ theo chu vi xương làm xương mở rộng với sự mỏng đi của vỏ xương mà không có bất kỳ sự phá vỡ nào của vỏ xương trừ khi có gãy xương bệnh lý.
– Hình ảnh trong giai đoạn chữa lành:
+ Xơ cứng 1 phần tổn thương.
+ Di lệch nhẹ bờ xương do gãy xương bệnh lý.

[gallery link="file" columns="5" ids="146933,164731,18946,114871,114872,114873,114874,114875,114876,144340,144342,144343,144344,144346,144347,144348,144349"]

– Xương có thể bị rạn nứt hoặc gãy bệnh lý nhưng không có phản ứng của xương.

[gallery link="file" columns="5" ids="144144,144341,144699,171884,179280"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="64302,64303,64304"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="112270,112271,112272,112273"]

– Dấu hiệu mảnh xương rơi (Fallen fragment sign): 1 mảnh vỏ xương gãy và rơi xuống nằm ở phần thấp của tổn thương, thay đổi vị trí khi thay đổi tư thế.

[gallery link="file" columns="5" ids="156154,144696,18943,114866,114868,114861,114862,114864,157051"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="113451,113452,113453,113454"]

* Nang do ký sinh trùng

– Phần nhiều do sán Taenia Enchinocoque.
– Hình ảnh giống nang đơn độc nhưng thường nhiều nơi.

hydatid-bone

* U men răng

– U men răng (Ameloblastoma) là khối u lành tính cục bộ phát triển từ xương hàm dưới hoặc ít phổ biến hơn là từ xương hàm trên.
– Tuổi thường gặp 30-50 tuổi.
– Đa số u khu trú ở thân xương hàm dưới.
– Khi u ở giai đoạn cuối gây biến dạng mặt, có thể gãy xương bệnh lý.
– Hình ảnh X-quang:
+ Chụp các tư thế chếch hàm, thẳng mặt, toàn cảnh (panorama) có hình ảnh nang một ổ hoặc nhiều ổ.
+ 1/4 hình ảnh là nang một ổ lớn khu trú gọn với bờ xương còn rõ nét, thường có thêm một răng ngầm nằm ở phía dưới đáy u.
+ Gần 1/4 hình ảnh đặc biệt, không điển hình như hình tuyết rơi hoặc một đám lớn tiêu xương hay hiếm hơn là hình các gai xương và vỏ xương vỡ lởm chởm nham nhở.
+ Quá 1/2 hình nang nhiều ổ, tổ chức bị phá huỷ rộng hình tổ ong.

f34e52a3f23562759a0fa6f8b3e868_jumbo

III. Chẩn đoán MRI

– Xác định bản chất nang của tổn thương (T1W giảm tín hiệu, T2W tăng tín hiệu).
– Tín hiệu thường đồng nhất. 40% tín hiệu không đồng nhất do sản phẩm máu từ gãy xương.
– Có thể có vách ngăn, vách ngăn có thể chỉ 1 phần và chất lỏng có thể chảy qua toàn bộ tổn thương.
– Ngấm thuốc viền ngoại vi (80%). Có thể ngấm thuốc vách ngăn (27%).
– Có thể thấy mức dịch-dịch.

[gallery link="file" columns="4" ids="179275,179277,144143,144145,144345,144698,144977"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="100817,100818,100819,100820,100821"]

IV Phân biệt

* Hủy xương giới hạn rõ

[gallery link="file" columns="4" ids="53518,53519,53578,53533"]

* Nang xương phình mạch

– Là những hồ máu, bờ rõ và thành mỏng.
– Thường gặp tuổi thiếu niên.
– Vị trí: trong tổ chức xương xốp (thân đốt sống, cổ xương dài) hoặc dưới màng xương.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Thường lệch tâm.
+ Hình ổ khuyết xương, bờ không đều, đa cung.
+ Dấu hiệu thổi vỏ rõ.
+ Vỏ xương mỏng.
+ Có thể tạo thành mức dịch (trên MRI).

[gallery link="file" columns="5" ids="31775,114882,31777,31776,31778"]

* U tế bào khổng lồ

– Tuổi gặp ở người trưởng thành, sau khi liền sụn tăng trưởng.
– Vị trí: chỏm xương dài, kéo dài sát mặt khớp. Thường gặp vùng gối, cổ tay, đầu trên xương cánh tay.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Hình khuyết xương có vách mỏng, tạo hình bọt xà phòng.
+ Có dấu hiệu thổi vỏ.
+ Không có phản ứng màng xương.
+ Không có viền đặc xương xung quanh.

[gallery columns="5" link="file" ids="18027,18028,18029,18030,18031,18033,18042,18043,18044"]

* U xơ không cốt hóa

– Hình khuyết xương nằm sát vỏ, phát triển về phía tuỷ xương, trục dọc theo thân xương.
– Bờ đều rõ.
– Có viền đặc xương mỏng xung quanh, trong có thể có vách ngăn

[gallery link="file" ids="18418,18419,18420,18421,18422,18423"]

– Dấu hiệu thổi vỏ có thể có (vỏ xương mỏng, phồng ra ngoài), gặp trong 75% trường hợp.
– Không có phản ứng màng xương

[gallery link="file" ids="18424,18425,18426,18427,18428,18429"]

* U mỡ trong xương

– Tổn thương lành tính hiếm gặp chiếm khoảng 0,1-2,5% của tất cả các khối u xương nguyên phát.
– Có thể xuất hiện ở nhiều độ tuổi khác nhau (5-85 tuổi), nhưng độ tuổi phát hiện cao nhất thường là từ thập niên thứ 4 đến thứ 5..
– Tỷ lệ nam:nữ =1,3:1
– Vị trí:
+ 85% trong tủy, 15% màng xương (phổ biến nhất thân xương dài).
+ Chi dưới (71%): xương gót (32%), xương đùi (20%), xương chày (13%), xương mác (6%).
+ Chi trên: 7%
+ Xương sọ và xương hàm: 7%
+ Cột sống và xương chậu: 12%
+ Xương sườn: 2,5%
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Tổn thương trong ủy: Hình ảnh ổ khuyết xương ranh giới rõ, có thể đẩy lồi nhẹ vỏ xương, có thể có viền xơ cứng mỏng (phổ biến nhất ở xương gót). Không phản ứng màng xương. Có thể vôi hóa do loạn dưỡng ở trung tâm (Đặc điểm phân biệt nang xương): 62% ở xương gót.
+ Trong màng xương: tổn thương mật độ mỡ tinh tế trên bề mặt xương, có thể vôi hóa, dày màng xương, mở rộng vỏ xương hình vỏ sò.

[gallery link="file" columns="5" ids="164876,114890,114891,171508,114887,114888,114889,179266,179267,179268"]

Tài liệu tham khảo

* Simple Bone Cyst – Bilgen Coskun, Sergin Akpek, Fikret Dogulu
* David R, Oria R, Kumar R, et al. Radiologic features of eosinophilic granuloma of bone. Pictorial essay. AJR Am J Roentgenol 1989;153: 1021-1026.

* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
15 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
27/02/2021 6:11 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 27/2/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
12/02/2021 8:55 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 12/2/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/11/2020 1:15 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/11/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
13/01/2020 12:53 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/1/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
29/07/2019 11:47 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 29/7/2019

Trả lời ↵
1 2 3 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12765 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8571 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1178 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN