• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Gout | Bài giảng CĐHA *

Gout | Bài giảng CĐHA *

19/12/2024 ThS. Nguyễn Long 13 Bình luận  33248

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Tiêu chuẩn chẩn đoán
    1. * Bennet & Wood
    2. * ILAR & Omeract
  3. II. Chẩn đoán siêu âm
  4. III. Chẩn đoán x-quang
    1. * Biểu hiện ở khớp
    2. * Biểu hiện xương
    3. * Biểu hiện mô mềm
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Bệnh gút là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô mềm và khớp, gây ra do tăng acid uric trong máu. Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa.
– Gout thường xảy ra ở những người trên 40 tuổi. Bệnh có xu hướng ưu tiên nam giới với tỷ lệ 20:1 và xu hướng này rõ rệt hơn ở người trẻ và trung niên. Ở người cao tuổi, sự phân bố giới tính trở nên cân bằng hơn.
– Viêm khớp gout cấp tính thường xuất hiện với một khớp đơn lẻ bị đỏ, viêm và sưng, thường ở chi dưới và điển hình là ảnh hưởng đến khớp bàn ngón chân cái. Bệnh thường biểu hiện trong khi ngủ, và sau đó có thể ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn.
– Sau khi giai đoạn cấp tính kết thúc, thường trong vòng 7-10 ngày, sẽ có một giai đoạn không triệu chứng xen kẽ giữa các đợt bùng phát cấp tính. Giai đoạn không triệu chứng này là đặc trưng của các bệnh lý khớp do tinh thể và có thể kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm, tùy thuộc vào từng bệnh nhân.
– Bệnh nhân bị tăng acid uric máu mạn tính không kiểm soát, chẳng hạn như những người mắc bệnh thận mạn tính, có thể phát triển bệnh gout tophi mạn tính. Trong gout tophi mạn tính, có sự tích tụ của các tinh thể urate rắn (tophi) và các thay đổi viêm mạn tính và phá hủy trong mô liên kết xung quanh. Các tophi này thường có màu vàng-trắng, không đau và thường nằm trong các cấu trúc khớp, bao hoạt dịch hoặc tai.

* Nguyên nhân:
– Nguyên phát: chưa rõ nguyên nhân, chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh. Gặp 95% ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.
– Thứ phát:
+ Một số hiếm do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền).
+ Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận nói chung
+ Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.
+ Dùng thuốc lợi tiểu như Furosemid, Thiazid, Acetazolamid…
+ Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính; thuốc chống lao (éthambutol, pyrazinamid…
+ Các yếu tố nguy cơ của bệnh là tăng huyết áp, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tăng insulin máu và sự đề kháng insulin, uống nhiều rượu.

Gout

II. Tiêu chuẩn chẩn đoán

* Bennet & Wood

Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968) được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm:

a. Tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.

b. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.
+ Có hạt tophi
+ Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.

=> Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố b.

* ILAR & Omeract

– Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp và / hoặc:
– Hat tôphi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực và / hoặc:
– Có 6/12 biểu hiện sau:

1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
2. Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
3. Viêm khớp ở một khớp.
4. Đỏ vùng khớp.
5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.
6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.
7. Viêm khớp cổ chân một bên.
8. Hạt Tophi nhìn thấy được.
9. Tăng acid uric máu (nam ≥ 420 mmol/l, nữ ≥ 360mmol/l)
10. Sưng đau khớp không đối xứng.
11. Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang
12. Cấy vi khuẩn âm tính.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán siêu âm

– Các dấu hiệu siêu âm trong bệnh gút bao gồm tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch và bào mòn xương. Các tinh thể mononatri urate (MSU) lắng đọng trong khớp, trên sụn hyaline và trong các mô mềm.
– Sự lắng đọng tinh thể MSU trên sụn hyaline là đặc trưng. Các cặn lắng đọng được tìm thấy trên lớp bề mặt sụn hyaline và xuất hiện dưới dạng một đường tăng âm không đều trên bề mặt sụn không phản âm. Đường tăng âm này cùng với một đường tăng âm cơ bản khác do xương dưới sụn tạo nên sự xuất hiện của dấu hiệu “đường viền kép”.

[gallery link="file" columns="5" ids="174408,174406,174383,174384,174404"]

– Viêm màng hoạt dịch trong bệnh gút có xu hướng không đồng nhất nhưng chủ yếu là tăng âm do lắng đọng tinh thể MSU. Viêm màng hoạt dịch cũng có thể biểu hiện các vệt giảm âm và viền ngoại vi giảm âm. Viêm màng hoạt dịch cũng có thể có dạng nốt và dạng khối. Tăng tưới máu trên siêu âm Doppler.

Phì đại màng hoạt dịch tăng âm với lắng đọng tinh thể urat monosodium và viền giảm âm

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="174412,174413,174414,174415,174416"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="174418,174419,174420,174421,174422"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="174424,174425,174426,174427,174428"]

– Xói mòn xương thấy ở bệnh gút lâu năm, thường nằm cạnh hạt tophi.

[gallery link="file" columns="2" ids="174391,174390"]

– Siêu âm có thể mô tả rõ ràng các cặn tophi ở bao hoạt dịch, gân, dây chằng và mô mềm. Hạt tophi là kết quả của phản ứng viêm của cơ thể đối với các tinh thể MSU lắng đọng. Lắng đọng tophi biểu hiện tăng âm, có viền giảm âm và có thể có dạng nốt hoặc thâm nhiễm.

[gallery link="file" columns="2" ids="174401,174402"]

III. Chẩn đoán x-quang

* Vị trí tổn thương:

– Gout thường có sự phân bố đa khớp không đối xứng.
– Khớp: Khớp bàn ngón chân cái là phổ biến nhất; tay và chân cũng thường bị ảnh hưởng.
– Ít phổ biến hơn: xương, gân và bao hoạt dịch.
– Những thay đổi đặc trưng trên X-quang xảy ra ở giai đoạn mạn tính, mặc dù không phải tất cả bệnh nhân đều tiến triển đến giai đoạn này.

* Biểu hiện ở khớp

– Tràn dịch ổ khớp (Dấu hiệu sớm nhất).
– Không hẹp khe khớp (cho đến giai đoạn muộn).
– Không biểu hiện loãng xương quanh khớp.

* Biểu hiện xương

– Các tổn thương xương tiêu hủy dạng “đục lỗ” là một đặc điểm X-quang của bệnh gout. Những tổn thương này thường xuất hiện dưới dạng các vết xói mòn “đục lỗ” với viền xơ cứng ở vị trí cạnh khớp và gần khớp, với các cạnh nhô ra, còn được gọi là “vết cắn chuột”.
– Viền xơ cứng nhô ra là một đặc điểm X-quang của bệnh gout. Khi sự xói mòn phát triển, các cạnh của vỏ xương có thể được tái tạo theo hướng ra ngoài, tạo thành một cạnh nhô ra.
– Không biểu hiện loãng xương.
– Có thể vôi hóa sụn khớp (5%).

[gallery link="file" columns="5" ids="47270,47274,47271,70762,70763,128976,128977,128990,128995,47273,128996,128997,129008,129009,146786,146787,178876,178880"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="63507,63508,63509,113218,113219,113220"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="128985,128986,128987,128988"]

* Biểu hiện mô mềm

– Hạt tophi: hay nốt tophi là tập hợp những tinh thể của hợp chất sodium urate monohydrate, kết tủa trong mô liên kết, tăng dần trong nhiều năm, lắng đọng tại các vị trí khớp xương và phần mềm quanh khớp.
– Viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu và bao hoạt dịch trước xương bánh chè.
– Sưng mô mềm quanh khớp do sự lắng đọng tinh thể trong tophi xung quanh các khớp là phổ biến. Sưng mô mềm có thể tăng đậm độ do các tinh thể và hạt tophi có thể bị vôi hóa.

[gallery link="file" columns="5" ids="128980,128982,128971,112445,47265,47266,47267,47268,47269,128981,129003,129004,129005,129006,178878"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="47262,47261,47260"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="2" ids="72674,72673"]

Tài liệu tham khảo

* Imaging in gout: A review of the recent developments – Priya Varghese Chowalloor, Teck K. Siew, and Helen Isobel Keen
* Clinical Utility of Dual-Energy CT for Evaluation of Tophaceous Gout – Madhura A. Desai , Jeffrey J. Peterson, Hillary Warren Garner, Mark J. Kransdorf
* Imaging in Gout and Other Crystal-Related Arthropathies – Patrick Omoumi
*
MR Imaging Manifestations of Gout: A Crystal Clear Review – R. J. Makanji, R. Kedar, N. Rao, S. Anderson, N. Prakash; Tampa, FL/US
* Radiologic manifestations of gout in MRI – D. Gorostiza Laborda, A. Urresola Olabarrieta, B. Canteli Padilla, F. Perez-Ruiz, B. Iturre Salinas; Vizcaya/ES
* Comprehensive multimodality imaging of Gout – a pictorial review – S. Gupta, D. Renu; Singapore/SG
* Usefulness of ultrasonography for gout – W. Elouaer, H. Zaghouani, H. jaafer
* Conventional Radiography (CR), Computed Tomography (TC) and Magnetic Resonance imaging (MRI): What every radiologist should know about gout? – R. Morcillo Carratalá, Y. Herrero Gómez, M. T. Fernández Taranilla
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Pictorial review of gouty arthropathy – S. F. Low, R. SRIDHARAN; Cheras
* Imaging Appearances in Gout – Gandikota Girish
* Advanced Imaging in Gout – Gandikota Girish, Katrina N. Glazebrook
* Diagnosis of gout by ultrasound – R. G. Thiele, N. Schlesinger

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
13 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
29/02/2024 11:57 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 28/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
16/11/2022 10:03 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/1/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
01/04/2022 3:11 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 1/4/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
22/11/2021 11:39 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 22/11/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
30/01/2021 5:09 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 30/1/2020

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12927 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8666 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 977 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN