• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Chấn Thương Xương Đòn | Bài giảng CĐHA *

Chấn Thương Xương Đòn | Bài giảng CĐHA *

18/12/2024 ThS. Nguyễn Long 18 Bình luận  34387

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Trật khớp cùng đòn
    1. * Giải phẫu
    2. * Đặc điểm hình ảnh
    3. * Phân độ Rookwood
  2. II. Trật khớp ức đòn
    1. * Đại cương
    2. * Phân độ
    3. * Đặc điểm hình ảnh
  3. III. Gãy xương đòn
    1. * Phân loại Robinson
    2. * Gãy 1 /3 giữa
    3. * Gãy 1/3 trong
    4. * Gãy 1/3 ngoài
  4. Tài liệu tham khảo

I. Trật khớp cùng đòn

– Trật khớp cùng-đòn (acromioclavicular joint dislocation) là một chấn thương vai thường gặp, do chấn thương thể thao hoặc do ngã đập vai xuống nền cứng.
– Thường gặp trong các vận động viên xe đạp, trượt tuyết hoặc đá bóng.
– Tuổi thường gặp 15-44 tuổi, hiếm gặp ở trẻ < 12 tuổi.
– Tỷ lệ nam:nữ = 5-10:1
– Những thương tổn này được xếp loại cứ trên mức độ thương tổn của các dây chằng cùng-đòn và dây chằng quạ-đòn.

Chấn thương khớp vai

* Giải phẫu

– Dây chằng cùng đòn và bao khớp: các cấu trúc này chủ yếu giữ vững khớp cùng đòn trên mặt phẳng ngang. Klimkiewicz (1999) khi thực nghiệm trên xác chứng tỏ rằng bó trên và sau đóng vai trò chủ yếu, bó trên góp phần 56%, bó sau góp phần 25% cho sự vững phía sau. Sự mất vững trước sau có thể gây ra sự va chạm giữa xương đòn và gai vai phía sau.
– Dây chằng quạ đòn: dây chằng quạ đòn gồm 2 bó nón ở trong và thang ở ngoài. Dây chằng quạ đòn đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ vững trên dưới của khớp cùng đòn, ngăn sự di chuyển xuống dưới của phức hợp vai cánh tay hoặc di chuyển lên trên của xương đòn. Bó nón cung cấp 60% cho sự vững này. Dây chằng quạ đòn cũng đóng vai trò giữ vững trước sau.
– Các yếu tố giữ vững động khớp cùng đòn: cơ thang và cơ Delta bám ở 1/3 ngoài, mặt trước, mặt sau của xương đòn và bờ trước ngoài mỏm cùng vai. Hai cơ này có hướng tác dụng lực ngược nhau, cùng với các dây chằng cùng đòn và quạ đòn giúp củng cố thêm độ vững chắc cho khớp cùng đòn. Vai trò của các cơ này trong sự vững khớp cùng đòn cần phải được lưu ý trong bất cứ phẫu thuật tái tạo khớp cùng đòn nào. Việc sửa chữa lại lớp cơ cân mạc thang-delta cũng khá quan trọng trong khi xử lí vấn đề trật khớp cùng đòn.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Đặc điểm hình ảnh

– Tổn thương trật, bán trật khớp cùng đòn.
– Sưng nề mô mềm.
– Đánh giá khoảng cách quạ – đòn và khoảng cách cùng – đòn cũng như sự di lệch của đầu ngoài xương đòn so với mỏm cùng vai.
– Khoảng cách quạ đòn (Coracoclavicular distance – CC): là khoảng cách giữa mặt dưới xương đòn vờ bờ trên mỏm quạ. Chỉ số đánh giá tính toàn vẹn của dây chằng quạ đòn. Bình thường 11-13mm. Tuy nhiên, phép đo này có thể thay đổi theo hình chiếu và vị trí. Việc so sánh hai bên có thể giúp phân biệt bệnh lý với biến đổi giải phẫu: sự khác biệt khoảng 25–50% giữa bên có triệu chứng và bên không có triệu chứng tương ứng với tình trạng đứt dây chằng quạ đòn.

– Khoảng cách cùng đòn (Acromioclavicular distance – AC): là khoảng cách giữa mỏm cùng vai và xương đòn. Chỉ số đánh giá tính toàn vẹn của dây chằng cùng đòn. Bình thường 1-3mm, giảm dần theo tuổi (<0,5 mm ở bệnh nhân> 60 tuổi). Chiều rộng > 7 mm ở nam và > 6 mm ở nữ được coi là bệnh lý.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="148341,148342,148343"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="167543,167544,167545"]

* Phân độ Rookwood

– Độ I:
+ Giãn dây chằng cùng-đòn nhưng chức năng còn nguyên vẹn, dây chằng quạ đòn bình thường.
+ X-quang không biểu hiện bất thường hoặc chỉ thấy sưng nề mô mềm phía trên.

[gallery link="file" columns="4" ids="18486,18454,18455,18474,18487,18488,145539"]

– Độ II:
+ Đứt dây chằng cùng-đòn, giãn dây chằng quạ-đòn nhưng chức năng còn nguyên vẹn.
+ Đầu ngoài xương đòn hơi nhô cao, giãn rộng khớp cùng – đòn > 7mm (Đo tại điểm hẹp nhất).
+ Bờ dưới xương đòn không vượt quá bờ trên mỏm cùng vai.
+ X-quang stress (X-quang thẳng với tay đeo tạ 4-6kg và so sánh 2 bên): không thấy thay đổi so với bên lành.

[gallery link="file" columns="5" ids="18489,177995,145544,145524,18459,18460,18464,145554,145556,18491"]

=> Case lâm sàng 

[gallery link="file" columns="4" ids="41106,41105,41104,41103,41102,41101,41100,41099"]

* Độ III:
+ Đứt hoàn toàn dây chằng cùng-đòn và dây chằng quạ-đòn
+ Khớp cùng – đòn trật hoàn toàn, đầu ngoài xương đòn di lệch lên trên rõ (25-100% so với bên đối diện).
+ Rộng khoảng cách khớp cùng đòn.
+ Tăng khoảng cách quạ đòn (> 25-100% so với bên đối diện).

[gallery link="file" columns="5" ids="18492,174360,146190,145546,18456,18462,18473,18480,18481,145552"]

* Độ IV:
+ Rách hoàn toàn dây chằng quạ đòn, cùng đòn và di lệch ra sau của đầu ngoài xương đòn xuyên qua cơ thang (X-quang nách hoặc cắt lớp vi tính).
+ Tư thế chụp x-quang thẳng có thể bình thường.
+ Tư ché nách: đầu ngoài xương đòn di lệch ra sau.

[gallery columns="4" link="file" ids="18497,18498,18495,18482"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="145529,145530,145531"]

* Độ V:
+ Tương tự như Độ III nhưng mức độ nặng hơn.
+ Đứt hoàn toàn dây chằng cùng đòn, quạ đòn với sự di lệch rõ rệt lên trên của đầu ngoài xương đòn (nằm dưới da).
+ Đầu ngoài xương đòn di lệch hơn 100% so với đối bên.
+ Rách phần bám của cơ Delta và cơ thang.
+ Vai thường rũ xuống rõ rệt.

[gallery columns="5" link="file" ids="18499,145534,145548,18468,18457,18470,18483,18484,171397"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="111288,111290,111291,111292,111293,111294"]

* Độ VI:
+ Xương đòn đi lệch xuống dưới mỏm cùng vai hoặc dưới mỏm quạ.
+ Khoảng gian quạ – đòn thu hẹp so với bên lành.
+ Đứt dây chằng cùng đòn, có thể đứt dây chằng quạ đòn hoặc không.

[gallery link="file" columns="4" ids="18503,174206,18504,145536"]

II. Trật khớp ức đòn

* Đại cương

– Khớp ức-đòn (sternoclavicular joint) là khớp không theo trục thường chuyển động nhất của cơ thể vì gần như tất cả các cử động của chi trên đều được chuyển đến khớp này.
– Chấn thương ức-đòn là do chấn thương trực tiếp vào khớp hay lăng mạnh vai về phía trước hay phía sau.
– Các thương tổn bao gồm bong gân hay trật khớp ức-đòn. Chiếm khoảng 3% chấn thương đai vai, 0.6% tất cả chấn thương, < 1% trật khớp.
– Khớp ức-đòn là khớp lớn thường ít bị trật nhất trong cơ thể. Trật ra trước thường xảy ra hơn trật ra sau (90-95%). Trật ra sau có tiên lượng xấu hơn do khả năng gây thương tổn các cơ quan trong trung thất.
– Dây chằng khớp ức – đòn:
+ Dây chằng bao khớp sau: thành phần quan trọng nhất giữ vững trước sau
+ Dây chằng ức đòn trước: giữ vững lên trên
+ Dây chằng sườn đòn
+ Dây chằng đĩa nội sụn

* Phân độ

– Độ I: rách không hoàn toàn hoặc giãn dây chằng ức đòn, sườn đòn.
– Độ II: bán trật khớp ức đòn, rách hoàn toàn dây chằng ức đòn, rách bán phần dây chằng sườn đòn.
– Độ III: trật khớp ức đòn, rách hoàn toàn dây chằng ức đòn và sườn đòn. Rách hoàn toàn bao khớp.

* Đặc điểm hình ảnh

– Phân loại:
+ Trật ra trước: đầu trong xương đòn ở phía trước hoặc phía trước trên của cán xương ức.
+ Trật ra sau: đầu trong xương đòn ở phía sau hoặc sau trên của cán xương ức.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Có thể xuất hiện bình thường do góc xiên của khớp hoặc do cấu trúc chồng chéo của lồng ngực che lấp tổn thương.
+ Trật ra trước có thể được chẩn đoán bằng lâm sàng và ấn chỗ lồi lên của đầu trong xương đòn.
+ Trong trật ra sau, đầu trong xương đòn ít thấy rõ. Chỗ lõm phần trong xương đòn có thể bị che khuất bởi phù nề tại chỗ, dẫn đến một chẩn đoán bị bỏ sót hay chậm trễ. Các bệnh nhân với trật khớp ra sau có thể có khàn giọng, khó nuốt, khó thở, loạn cảm giác chi trên và yếu cơ.
+ Đầu trong xương đòn 2 bên không cân đối.
+ Rộng khớp ức – đòn

[gallery link="file" columns="5" ids="145626,145569,145631,178044,178045,145627,18507,145568,145572"]

=> Case lâm sàng 1: trật ra sau

[gallery link="file" ids="89606,89602,89603"]

=> Case lâm sàng 2: trật ra sau

[gallery link="file" ids="145576,145577,145578"]

III. Gãy xương đòn

– Xương đòn đóng vai trò là thanh chống giữa xương ức và xương bả vai, khớp nối ở phía trong với cán ức xương ức và ở phía ngoài với mỏm cùng của xương bả vai. Xương đòn cũng đóng vai trò là vị trí gắn kết của các cơ thang, cơ delta, cơ ức đòn chũm, cơ ức móng, cơ ngực và dây chằng quạ đòn.
– Xương đòn cải thiện sức mạnh và độ ổn định của cánh tay và vai, đặc biệt là khi chuyển động qua đầu. Đã có báo cáo về sự thiếu hụt chức năng nghiêm trọng do chấn thương xương đòn hoặc phẫu thuật cắt bỏ xương đòn.
– 50% xảy ra ở trẻ < 10 tuổi, tỷ lệ nam:nữ = 2:1
–
Gãy xương đòn chiếm khoảng 2–4% trong tổng số các loại gãy xương và 35–45% các chấn thương vùng đai vai. Gãy xương đòn thường xảy ra sau một tác động ngang lên vai, nơi lực nén trục dọc tác động dọc theo thân xương đòn.

* Phân loại Robinson

– Loại I: Gãy đầu gần
+ IA1: gãy không di lệch, ngoài khớp
+ IA2: gãy không di lệch, phạm khớp
+ IB1: gãy di lệch, ngoài khớp
+ IB2: gãy di lệch, phạm khớp

[gallery link="file" columns="4" ids="145583,145584,145585,145586"]

– Loại II: Gãy giữa
+ IIA1: gãy đơn giản, không di lệch
+ IIA2: gãy đơn giản, gập góc
+ IIB1: gãy di lệch
+ IIB2: gãy nhiều mảnh

[gallery link="file" columns="4" ids="145588,145589,145590,145591"]

– Loại III: Gãy đầu ngoài
+ IIIA1: gãy không di lệch, ngoài khớp
+ IIIA2: gãy không di lệch, phạm khớp
+ IIIB1: gãy di lệch, ngoài khớp
+ IIIB2: gãy di lệch, phạm khớp

[gallery link="file" columns="4" ids="145593,145594,145595,145596"]

* Gãy 1 /3 giữa

– Đó là những loại gãy thường gặp nhất (70-90%).
– Chúng có thể đơn giản (2 mảnh xương), 3 hay 4 mảnh.
– Đường gãy có thể kín đáo không di lệch hoặc gãy cành tươi ở trẻ nhỏ không làm mất liên tục vỏ xương.
– Đoạn ngoài thường bị di lệch về phía dưới, bị kéo bởi trọng lượng và đoạn trong bị di lệch về phải trên bị kéo bởi cơ ức đòn chũm.

[gallery columns="4" link="file" ids="49692,49689,49691,49688,49690,145598,145599,145600,145601,145602,145611,145612"]

* Gãy 1/3 trong

– Loại gãy này tương đối hiếm (5%)
– Thường ít di lệch
– Hai hay nhiều mảnh

[gallery link="file" columns="4" ids="47089,145614,145615,145616"]

* Gãy 1/3 ngoài

– Thường gặp hơn gãy 1/3 trong
– Chiếm 10-15%
– Có thể gãy ngoài hay trong khớp

[gallery link="file" columns="4" ids="12960,174201,145607,145608"]

Tài liệu tham khảo

* Shoulder and Humerus Injuries – Robert J.French
* 
MR Imaging Appearances of Acromioclavicular Joint Dislocation – Faisal Alyas, FRCR, Mark Curtis, FRCOrth, Cathy Speed, FRCP, PhD
* Imaging of the Acromioclavicular Joint: Anatomy, Function, Pathologic Features, and Treatment – Dyan V. Flores
* Acromioclavicular Joint Injuries: Pictorial Review – E. Rossetto
* The Rockwood System of Acromioclavicular Joint Injuries and Novel Imaging Techniques to Improve Accuracy of Injury Classification – H. Thalagala, J. Hocking, A. Coulthard; QLD/AU
* A Novel Radiographic Index for the Diagnosis of Posterior Acromioclavicular Joint Dislocations – Alex Vaisman, Ignacio Eduardo Villalón Montenegro, María Jesús Tuca De Diego and Juanjose Valderrama Ronco
* Acromioclavicular joint injuries: Imaging and management – Sravanthi Mantripragada
* Radiographic evaluation of the acromioclavicular and sternoclavicular joints – Lauren A. Ernberg, MD, Hollis G. Potter, MD
* Sternoclavicular Joint Dislocation – Mike Cadogan
* Posterior dislocation of the sternoclavicular joint – Leila Khorashadi, MD
* Don’t Forget the Physeal Injury: Developmental anatomy of the physes and pictorial review of injury patterns in the shoulder girdle of the immature skeleton – I. Anwar, D. Amiras, M. Khanna, M. A. E. Walker; London/UK
* Clavicle Fracture – Rajesh Nanda and Amar Rangan
* Pediatric Clavicle Fractures and Congenital Pseudarthrosis Unraveled – Lisa van der Water
* Acromioclavicular Joint: The Other Joint in the Shoulder – Alice S. Ha, Jonelle M. Petscavage-Thomas

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
18 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
14/12/2024 10:39 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 14/12/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
20/11/2024 10:41 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/11/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
17/11/2024 9:30 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/11/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13204 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8839 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1759 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN