• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Di Căn Xương | Bài giảng CĐHA *

Di Căn Xương | Bài giảng CĐHA *

19/04/2025 ThS. Nguyễn Long 33 Bình luận  44747

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
    1. 1. Đặc điểm chung
    2. 2. Thể tiêu xương
    3. 3. Thể đặc xương
    4. 4. Thể hỗn hợp
  3. III. Chẩn đoán MRI
    1. 1. Đặc điểm hình ảnh
    2. 2. Chẩn đoán phân biệt
  4. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Ung thư di căn xương (Bone metastases) của khối u ác tính đến xương là phổ biến hơn nhiều so với các khối u xương ác tính nguyên phát. Xương là cơ quan phổ biến thứ ba bị ảnh hưởng bởi di căn, chỉ đứng sau phổi và gan. Mặc dù chẩn đoán thường đơn giản, đặc biệt là trong nhiều trường hợp có lịch sử bệnh ác tính di căn được ghi nhận rõ ràng, nhưng đôi khi chúng có thể bắt chước bệnh lành tính hoặc các bệnh ác tính nguyên phát khác.
– Nói một cách chính xác, hầu hết các “di căn xương” thực chất là di căn tủy xương và di căn xuất phát từ vỏ xương ít phổ biến hơn nhiều. Thực tế, hầu hết các di căn được thấy ở vỏ xương đã xâm lấn trực tiếp từ xương xốp/tủy xương.
– 2/3 các trường hợp từ 40-60 tuổi.
– Ung thư biểu mô di căn là thường gặp nhất.
– Tất cả các loại ung thư đều có thể di căn vào xương nhưng hay gặp nhất: Tiền liệt tuyến > Vú > Phế quản > Tử cung > Đại tràng > Thận  > Tuyến giáp > Thực quản
– Ở trẻ em thường do u nguyên bào thần kinh, sarcoma cơ vân, ung thư biểu mô tế bào sáng của thận.
– Biến chứng chủ yếu của ung thư di căn xương bao gồm: đau xương, gãy xương bệnh lý, đau do khuyết xương, chèn ép tủy hoặc suy tủy.
– Lâm sàng: phần lớn các di căn xương không có triệu chứng. Các triệu chứng có thể xuất hiện trong một số tình huống:
+ Đau xương cục bộ
+ Khối mô mềm dẫn đến: chèn ép trực tiếp các cấu trúc lân cận bởi khối mô mềm ngoài xương (ví dụ: nén tủy sống). Khối u có thể sờ thấy. Biến dạng hình thái.
+ Gãy xương bệnh lý
+ Tăng calci máu
+ Suy tủy xương
– Vị trí tổn thương:
+ 44% ở xương trục, 29% xương chi, 27% hỗn hợp.
+ Thân đốt sống: đặc biệt là phần sau, lan vào cuống sống.
+ Xương chậu
+ Đầu gần xương đùi
+ Đầu gần xương cánh tay
+ Xương hộp sọ
+ Xương sườn

Di căn xương

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán x-quang

1. Đặc điểm chung

– Ung thư vú: 34% tổn thương tiêu xương, 23% tổn thương đặc xương, 43% dạng hỗn hợp.
– Ung thư tiền liệt tuyến: thường tổn thương đặc xương nhưng có thể tiêu xương hoặc hỗn hợp.
– Ung thư phổi: thường tổn thương tiêu xương, hiếm khi dạng đặc xương trước điều trị.
– Ung thư tuyến giáp, ung thư thận: tổn thương tiêu xương, thường đơn độc.
– Ung thư biểu mô tuyến: thường tổn thương tiêu xương, hiếm gặp dạng đặc xương. Có thể có phản ứng dạng tia nắng mặt trời giống sarcoma xương.

2. Thể tiêu xương

– Di căn xương tiêu xương (osteolytic) được đặc trưng bởi sự phá hủy và mất xương bình thường hoặc chất nền xương.
– Có thể phát sinh từ một danh sách dài các bệnh ác tính nguyên phát khác nhau, bao gồm: ung thư thận, ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư tuyến giáp, u hắc tố, u lympho không Hodgkin (NHL), ung thư vú.
– Di căn xương tiêu xương (osteolytic) thường xuất hiện dưới dạng các tổn thương thấu quang với các bè xương mỏng hoặc không, ranh giới không rõ ràng. Tuy nhiên, các phim X-quang thông thường không nhạy cảm lắm trong việc phát hiện di căn xương tiêu xương vì hơn 50% bè xương phải bị phá hủy trong một tổn thương tủy mới có thể nhìn thấy trên phim X-quang =>Do đó, các tổn thương nhỏ hơn có thể dễ dàng bị bỏ sót, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị loãng xương.
– Hình hốc khuyết xương thường giới hạn không rõ, tròn hay bầu dục, kích thước một đến vài cm, không có mất chất vôi quanh tổn thương.

[gallery columns="4" link="file" ids="176592,167863,146806,146815,19044,146805,146807,146808,146809,146816,156023,179258"]

– Ít khi một ổ, đôi khi rất nhiều hình hốc nhỏ làm cho xương như bị mọt, thường thấy ở xương dài

bone_mets_bmc_907

– Xóa một đoạn xương: như cuống sống (đốt sống chột), ngành ngồi háng

[gallery link="file" ids="19040,19041,19042"]

– Gãy bệnh lý của xương dài, xẹp thân đốt sống khi ổ tiêu xương lớn.

[gallery columns="5" link="file" ids="66818,66819,171186,176598,66821,66823,19043,66820,171188,146819"]

– Di căn cột sống có thể gây tiêu cuống sống 1 hoặc 2 bên.
+ Ở người lớn, những tổn thương đơn độc ở cuống sống thường là di căn, nhưng cũng có thể gợi ý cho u lympho và đa u tủy xương, nang xương phình mạch, u nguyên bào xương, lao.
+ Mất bóng cuống sống 1 bên: dấu hiệu “cú nháy mắt – winking owl” hay “đốt sống chột – missing owl eye”.
+ Mất bóng cuống sống 2 bên: hình ảnh “đốt sống mù – blind verbra”

[gallery link="file" columns="5" ids="146821,76839,76832,76830,76831,146823,146824,146835,146834,146833,112082,132002,156969"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="46523,46522,46521,46520,46519,46518"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="46547,46546,46545,46544,46543"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="46779,46780,46778"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="54819,54820,54821,54822,54823"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="54824,54825,54826,54827"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="69173,69175,69176,69177,69178,69180,69181,69182,69183,69184"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="2" ids="85064,85065"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="111447,111448,111449,111451,111453,111454,111455,111456"]

3. Thể đặc xương

– Di căn xương xơ cứng hoặc đặc xương được đặc trưng bởi sự lắng đọng xương mới hoặc sự hình thành xương mới. Ít phổ biến hơn thể tiêu xương.
– Di căn xương tạo xương (osteoblastic) được đặc trưng bởi sự tăng tạo xương. Tuy nhiên, cơ chế chính xác dẫn đến sự hình thành xương tạo xương chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Một số yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ khối u được cho là làm tăng hoạt động của tế bào tạo xương trong khi hoạt động của tế bào hủy xương bị hạn chế.
– Di căn xương xơ cứng có thể phát sinh từ một số bệnh ác tính nguyên phát khác nhau, bao gồm: ung thư tuyến tiền liệt (phổ biến nhất), ung thư vú (có thể hỗn hợp), ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (TCC), u thần kinh nội tiết, u nguyên bào tủy, u nguyên bào thần kinh, ung thư biểu mô tuyến nhầy của đường tiêu hóa (ví dụ: ung thư đại tràng, ung thư dạ dày), u lympho Hodgkin, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư biểu mô tuyến phổi, ung thư biểu mô tủy của tuyến giáp.
– Di căn xương xơ cứng thường xuất hiện dưới dạng các tổn thương xương tăng đậm độ, có hình tròn/nốt với ranh giới tương đối rõ ràng.
– Tổn thương hay khu trú ở khung chậu, đốt sống, xương lồng ngực.

[gallery link="file" columns="5" ids="176554,175928,66812,171024,171844,173869,187703,172261,172263,187705,175334,187708,66814,66806,66809,66810,123224,179260"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="2" link="file" ids="176555,176556"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="171482,171483,171484"]

– Tổn thương là hình đặc xương ranh giới không rõ, khi tổn thương nhỏ và nhiều làm xương có hình thái như bông (Khác bệnh Paget có hình phì đại xương)

[gallery columns="2" link="file" ids="19038,146893"]

– Đôi khi có hình đốt sống đậm đặc tạo dấu hiệu đốt sống ngà “Ivory vertebra sign”, thường kèm theo tổn thương phần sau (cuống sống). Hình ảnh có thể gặp trong cả bệnh Paget, bệnh Hodgkin, lao đốt sống đã khỏi, chấn thương cũ.

[gallery link="file" columns="4" ids="118614,146793,19036,123223"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="48832,48830,48828,48829"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="67498,67499,67501,67496,67497"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="168596,168597,168598,168599,168600,168602,168603,168605"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="116214,116215,116216,116217,116218,116219,116220,116221"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="48016,48019,48018,48017"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="69384,69385,69386,69387,69389"]

4. Thể hỗn hợp

– Di căn xương hỗn hợp tiêu xương và xơ cứng (osteolytic và osteoblastic) đề cập đến bệnh di căn xương có cả di căn xương xơ cứng và tiêu xương.
– Di căn xương hỗn hợp được thấy ở một số bệnh ác tính nguyên phát, bao gồm: ung thư vú: thường là tiêu xương nhưng 10% là hỗn hợp, ung thư phổi: thường là tiêu xương nhưng 15% là hỗn hợp, ung thư cổ tử cung, u tinh hoàn, ung thư tuyến tiền liệt: thường là xơ cứng nhưng 15% là hỗn hợp, u hạch thần kinh: ở bệnh nhi, ung thư đường tiêu hóa, ung thư biểu mô tế bào vảy.
– Đặc điểm hình ảnh của di căn xương hỗn hợp tiêu xương và xơ cứng bao gồm sự kết hợp của cả hai, có nghĩa là sự hiện diện của các khu vực tăng đậm độ và tiêu xương trong một khối di căn hoặc sự hiện diện của các khu vực tăng đậm độ và giảm đậm độ.

[gallery link="file" columns="5" ids="180055,180056,180057,180058,171026"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="46516,46515,46514,46513,46512,46511,46510,46509"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="104420,104421,104422,104423,104424,104425"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="67502,67504,67505,67506,67507"]

III. Chẩn đoán MRI

1. Đặc điểm hình ảnh

* Di căn thể đặc xương
– Nguyên nhân:
Chúng có thể phát sinh từ nhiều loại ung thư nguyên phát khác nhau, bao gồm: Ung thư tuyến tiền liệt (phổ biến nhất), ung thư vú (có thể hỗn hợp), ung thư tế bào chuyển tiếp (TCC), u thần kinh nội tiết, u nguyên bào tuỷ, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến nhầy của đường tiêu hóa (ví dụ: ung thư đại tràng, ung thư dạ dày), u lympho Hodgkin, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư tuyến giáp dạng tủy.
– Vị trí: Thân đốt sống và các thành phần phía sau. Phân bố tổn thương tỷ lệ thuận với tủy đỏ (thắt lưng > ngực > cổ).
– Kích thước: từ vài milimet đến toàn bộ thân đốt sống (đốt sống ngà).
– Hình thái: tổn thương xơ cứng hình tròn hoặc hỗn hợp tiêu hủy/xơ cứng, thường đa ổ, không liên tục
– Đặc điểm hình ảnh:
+ T1WI: giảm tín hiệu hoặc không có tín hiệu ở các vùng di căn xương. Có thể gãy lún xương. Có thể thấy mô mềm cạnh cột sống và ngoài màng cứng. Đĩa đệm thường được bảo tồn.
+ T2W / STIR: có thể tăng hoặc giảm tín hiệu.
+ Gado: mức độ ngấm thuốc thay đổi tùy thuộc vào mức độ xơ cứng.

[gallery link="file" columns="4" ids="150167,181751,181753,181754,115972,115973,115975,25699,25700,150168,21071,21068"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="46529,46528,46525,46527,46526"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="46535,46534,46533,46532"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="46541,46540,46539,46538"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="82345,82346,82347,82348,82349"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="75732,75733,75734,75735,75736"]

* Di căn thể tiêu xương
– Nguyên nhân:
Chúng có thể phát sinh từ nhiều loại ung thư nguyên phát khác nhau, bao gồm: Ung thư thận, ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư tuyến giáp, u hắc tố, u lympho không Hodgkin (NHL), ung thư vú.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Vị trí tổn thương thân đốt sống và các thành phần phía sau. Phân bố tổn thương tỷ lệ thuận với tủy đỏ (thắt lưng > ngực > cổ).
+ Phá hủy xương hình tròn (do tăng trưởng ly tâm).
+ T1W: giảm tín hiệu, thay thế tủy xương tăng tín hiệu bình thường trên T1W. Sự tham gia lan tỏa của xương gây ra tín hiệu tủy xương thấp (đĩa đệm “sáng hơn” xương). Có thể gãy lún xương. Mô mềm cạnh cột sống và ngoài màng cứng. Đĩa đệm liên đốt sống thường được bảo tồn.
+ T2W: giảm tín hiệu → tăng tín hiệu so với tủy xương bình thường.
+ Gado: ngấm thuốc lan toả.

[gallery link="file" columns="4" ids="181742,181750,25701,181759,181760,181761,181762,181997"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="88936,88937,88938,88939,88940,88941"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="70204,70205,70206,70207"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="46554,46557,46556,46555"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="70204,70205,70206,70207"]

2. Chẩn đoán phân biệt

* Viêm đốt sống – đĩa đệm vi khuẩn
– Viêm đốt sống – đĩa đệm do vi khuẩn sinh mủ (Pyogenic spondylitis) thường do tụ cầu vàng, chiếm 80% các trường hợp.
– Vị trí: cột sống thắt lưng > cột sống ngực > cột sống cổ. Tổn thương nhiều tầng thường gặp do lao. Tổn thương hai đốt sống kèm với đĩa đệm gặp trong 67% các trường hợp.
– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ T1W: giảm tín hiệu đĩa đệm và thân đốt sống do tăng lượng nước ngoại bào ở tủy xương. Không rõ bề mặt thân sống.
+ T2W: tăng tín hiệu đĩa đệm và thân đốt sống.
+ Khoang đĩa đệm tín hiệu giống dịch: thấp trên T1W, cao trên T2W.
+ Sau tiêm: đĩa đệm có thể ngấm thuốc đồng nhất gần toàn bộ đĩa đệm, dạng đám không hợp lưu, các vùng bắt thuốc ngoại vi dày hoặc mỏng. Tủy xương bị nhiễm trùng cũng bắt thuốc lan tỏa; hình MRI xóa mỡ sau tiêm rất hữu ích để mô tả các bất thường tủy xương này.

[gallery link="file" columns="5" ids="25668,25669,25670,25671,25673"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="40600,40603,40602,40601"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="5" link="file" ids="40610,40609,40608,40607,40606"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="5" link="file" ids="40641,40633,40636,40635,40634"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery columns="4" link="file" ids="40647,40652,40653,40654"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="4" link="file" ids="40661,40662,40663,40664"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="97010,97011,97013,97014,97015"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="99495,99496,99497,99498,99499"]

* Viêm cột sống do lao
+ Tổn thương ảnh hưởng đến khoảng trước của thân đốt sống, dưới đĩa sụn, phù tủy xương.
+ Mất hình ảnh vỏ xương thân đốt sống, thân đốt sống xẹp, biến dạng cột sống.
+ Thâm nhiễm, lan tràn dưới dây chằng ở các thân đốt sống. Đĩa đệm và thành phần sau ít bị ảnh hưởng.
+ T1W: giảm tín hiệu tủy xương thân đốt sống liền kề.
+ T2W: tăng tín hiệu tủy xương, đĩa đệm và tổ chức xung quanh.
+ Sau tiêm: ngấm thuốc tủy xương, đĩa đệm, apxe mô mềm xung quanh.
+ Ống sống bị hẹp do apxe, mô hạt hoặc xâm lấn trực tiếp vào màng cứng. Thường kèm apxe lạnh do lan vào dây chằng và mô mềm xung quanh, gặp trong 55-95% trường hợp.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="25680,25681,25683,25684,25688,25685,25686,25687"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="45751,45750,45749,45748,45747,45746"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="70218,70219,70220,70221,70223,70224,70225,70227,70228,70229"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="70231,70232,70233,70235,70236,70238"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="70241,70242,70243,70244,70246"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="70253,70254,70255,70256,70257,70258,70259,70260"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="70265,70266,70267,70268,70270,70271,70272,70273"]

Tài liệu tham khảo

* Imaging of bone metastasis: An update – Gerard J O’Sullivan, Fiona L Carty, and Carmel G Cronin
* Radiologic Evaluation Of Skeletal Metastases: Role Of Plain Radiographs And Computed Tomography – Christina Kalogeropoulou, Anna Karachaliou, Peter Zampakis
*
FEGNOMASHIC: a classic never goes out of style – A. S. G. Costa, C. Videira, S. Ferreira
* FEGNOMASHIC: from x-ray to MRI – S. Fouassier, A. L. C. Duarte, C. Ruivo
* Bone lesions in the oncohematological patient: Pearls and pitfalls In-Phase and Out- of – Phase Magenitc Resonance Imaging sequences – M. Martínez Fernández, C. Botía González, A. García Gerónimo
* Spondylodiscitis versus vertebral metastasis on MRI: A pictorial review – B. Ağrıdağ, C. Şahin; Istanbul/TR
* Bone Metastasis, despite everything! – Y. K. Ng Wong, A. L. Sánchez Martinez, A. Rivas, M. Fernández Viñas; Barcelona/ES
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* The Diagnostic Imaging of Bone Metastases – Walter Heindel
* State-of-the-art imaging for diagnosis of metastatic bone disease – Modernste Bildgebung zur Diagnose von Knochenmetastasen
* Spinal Axis Metastases – RICHARD G. PERRIN,

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
33 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
19/04/2025 12:00 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/4/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
11/01/2025 10:22 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 11/1/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
19/12/2024 8:38 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/12/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 5 6 7

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12927 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8665 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 243 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN