• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Chấn Thương Cẳng Chân | Bài giảng CĐHA

Chấn Thương Cẳng Chân | Bài giảng CĐHA

18/09/2023 ThS. Nguyễn Long 10 Bình luận  20924

MỤC LỤC BÀI GIẢNG

  1. I. Đại cương
  2. II. Vỡ mâm chày
    1. * Phân loại Schatzker
    2. * Đặc điểm hình ảnh
    3. * Bong điểm bám DCC trước
    4. * Bong điểm bám DCC sau
  3. III. Gãy mắt cá
    1. * Phân loại Danis Weber
    2. * Phân loại Lauge Hansen
    3. * Gãy Dupuytren
  4. IV. Gãy 2 x cẳng chân
  5. V. 1 số loại gãy xương
    1. * Gãy xương dạng sợi tóc
    2. * Gãy khung nhún
    3. * Gãy Pilon
    4. * Gãy Tillaux
    5. * Gãy xương Toddler
    6. * Gãy Salter Harris
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Gãy cẳng chân là gãy một hoặc hai xương cẳng chân, bao gồm tất cả các loại gãy đi từ mâm chày tới mắt cá chân.
– Gãy thân 2 xương cẳng chân là loại gãy dưới nếp gấp gối 5cm và trên nếp gấp cổ chân 5cm

Chấn thương cẳng chân

* Giải phẫu:
– Xương chày hình lăng trụ tam giác khi xuống 1/3 dưới là hình tròn => điểm yếu
– Mạch nuôi xương càng xuống thấp càng nghèo nàn khi gãy khó liền
– Các cơ bố trí quanh xương không đồng đều => dễ gãy hở
– Cẳng chân có bốn khoang. Cấu tạo các khoang hẹp, thành khoang chắc vì vậy khi có phù nề, chảy máu trong khoang dễ gây hội chứng chèn ép khoang-một biến chứng nguy hiểm, nguy cơ cụt chân cao.
– Gãy cao dễ gây chèn ép khoang, gãy thấp dễ dẫn đến gãy hở.

AtlasChiduoi (35)_Xray.vn

* Lâm sàng

– Đau vùng gãy, có thể sốc
– Mất cơ năng cẳng chân
– Gấp góc cẳng chân
– Sờ thấy đầu xương gãy di lệch ngay dưới da
– Cẳng bàn chân xoay đổ ra mặt giường
– Đo thấy ngắn chi
– Tình trạng lớp da: bầm dập, nguy cơ hoại tử, nếu có vết rách có thông ổ gãy

* Hội chứng chèn ép khoang
+ Đau quá mức thông thường
+ Căng cứng toàn bộ cẳng chân (còn gọi là HC bắp cẳng chân)
+ Tê bì, có cảm giác kiến bò ở đầu ngón, về sau không nhận biết được
+ Đau tăng khi vận động thụ động, căng giãn cơ bắp
+ Liệt vận động các ngón

=> Bình thường áp lực trong cơ bắp là 10mmHg và có thể lên 30mmHg trong thì tâm thu. > 30mmHg (30-50) theo dõi => mở cân cấp cứu

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Vỡ mâm chày

– 80% vỡ mâm chày ngoài: kèm đứt dây chằng bên trong hoặc 1 dây chằng chéo.

* Phân loại Schatzker

– Type 1: Gãy mâm chầy ngoài it lệch, không lún
– Type 2: Gãy mâm chầy ngoài kèm lún
– Type 3: Lún mâm chầy ngoài
– Type 4: Gãy mâm chầy trong
– Type 5: Gãy hai mâm chầy
– Type 6: Gãy hai mâm chầy kèm gãy tách rời mâm chầy thân xương

* Đặc điểm hình ảnh

+ Bề mặt mâm chày không nhẵn.
+ 1 vùng tăng đậm độ khu trú dưới bề mặt mâm chày
+ Bờ xương chày di lệch
+ Phim nghiêng: có mức dịch mỡ

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="83440,83441,83442,83443,83444"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="83446,83447,83448,83449,83450"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="83452,83453,83454,83455"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="83457,83458,83459,83460,83461"]

* Bong điểm bám DCC trước

– Bong điểm bám dây chằng chéo trước (Anterior cruciate ligament avulsion fracture) là một hình thái tổn thương thường gặp trong chấn thương khớp gối, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi thanh thiếu niên gặp nhiều hơn.
– Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn xe máy, xe đạp hoặc chấn thương thể thao. Tổn thương này tạo bởi một lực tác động mạnh vào vùng gối làm căng đột ngột và quá mức dây chằng chéo trước, dẫn đến bong diện bám của dây chằng chéo trước khỏi diện mâm chầy (kiểu bật gốc). Diện bám này bao gồm mảnh sụn kèm xương dưới sụn-gọi chung là mảnh bám.

– Phân loại (Mayer và Mc Keevers)
+ Độ I: Không di lệch
+ Độ II: Di lệch một phần mảnh bám phía trước, trên phim Xquang chụp nghiêng giống hình mỏ chim
+ Độ III: Mảnh bám di lệch hoàn toàn khỏi diện bám, nhưng mảnh bám còn nguyên. IIIa: Chỉ bong đúng phần bám của dây chằng chéo trước. IIIb: Bong cả một phần của gai chầy phía sau.
+ Zariczynj thêm độ IV: Bong hoàn toàn, mảnh bám vỡ làm nhiều mảnh nhỏ.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="83465,83466,83467,83468"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="84964,84965,84966,84967"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery ids="83471,83474,83479,83473,83470,83480"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="89663,89664,89665"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="113050,113051,113052"]

* Bong điểm bám DCC sau

– Phân loại:
+ Loại 1: không di lệch.
+ Loại 2: di lệch lên trên của điểm bám mâm chày.
+ Loại 3: di lệch hoàn toàn điểm bám mâm chày.

[gallery link="file" ids="84932,84933,84934"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="84925,84926,84919,84917,84916,84918"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="84936,84937,84939,84940,84941"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="84945,84946,84947,84948,84949"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="84959,84960,84961,84962"]

III. Gãy mắt cá

* Phân loại Danis Weber

– Loại A:
+ Do cổ chân bị khép và bàn chân xoay trong.
+ Gãy ngang mắt cá ngoài tại ngang hay dưới trần xương sên
+ Có thể kèm theo gãy chéo mắt cá trong.

[gallery link="file" columns="5" ids="18338,18339,18340,127735,127736"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="114931,114932,114933"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="114935,114936,114937"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="114941,114942,114943"]

– Loại B:
+ Do cổ chân bị dạng và bàn chân xoay ngoài.
+ Gãy chéo mắt cá ngoài do lực nén
+ Lực kéo có thể làm rách dây chằng chày mác dưới gây gãy mắt cá trong hay rách dây chằng Delta.

[gallery link="file" ids="18347,18349,18350,18351,18352,114947"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="114948,114949,114950"]

– Loại C:
+ C1: gãy dạng cổ chân làm xương mác gãy chéo, trên dây chằng chày mác. Dây chằng này thường bị đứt.
+ C2: gãy dạng và xoay ngoài cổ chân làm xương mác gãy cao hơn nữa và màng liên cốt bị rách rộng hơn nữa. Có thể gãy mắt cá trong hay rách dây chằng Delta.

[gallery link="file" columns="5" ids="127738,127739,127740,127741,127742"]

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" ids="18359,18366,18367"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="114952,114953,114954"]

* Phân loại Lauge Hansen

– Loại 1: gãy ngửa xoay ngoài, cổ chân bị vẹo xoay ngoài gây gãy chéo đầu dưới xương mác, rách dây chằng Delta ở mắt cá trong hay gãy ngang mắt cá trong.
– Loại 2: gãy ngửa khép cổ chân bị vẹo vào trong làm gãy ngang đầu dưới xương mác và gãy chéo, đứng dọc ở mắt cá trong.
– Loại 3: sấp dạng gãy ngang mắt cá trong và gãy chéo xoắn mắt cá ngoài, tại đây đường gãy gần như nằm ngang.
– Loại 4: sấp xoay ngoài, dây chằng mắt cá trong bị rách hay gãy mắt cá trong kèm gãy chéo xoắn xương mác ở trên khớp cổ chân.

* Gãy Dupuytren

– Gãy Dupuytren là một dạng gãy xương vùng cổ chân, được Baron Dupuytren mô tả năm 1832, với tổn thương đặc trưng là gãy mắt cá trong, gãy xương mác 1/3 dưới, đứt dây chằng chày mác dưới, doãng mộng chày mác và bán trật khớp chày sên ra ngoài. Sau này, Weber, Lauge – Hansen cũng đã mô tả loại gãy này và đưa ra phân loại A, B, C.
– Hiện nay gãy Dupuytren được mô tả với các tổn thương:
+ Gãy mắt cá trong hoặc đứt dây chằng chày sên.
+ Gãy 1/3 dưới xương mác hoặc gãy đầu dưới xương mác ngang khớp chày mác dưới.
+ Đứt dây chằng chày mác dưới, trật khớp chày mác dưới, doãn mộng chày mác.
+ Bán trật khớp chày sên ra ngoài.

IV. Gãy 2 x cẳng chân

– Gãy thân hai xương cẳng chân là gãy ở vị trí dưới lồi củ trước xương chày 1cm hoặc dưới khớp gối ba khoát ngón tay hoặc dưới mặt khớp mâm chày khoảng 10cm đến trên khớp chày sên ba khoát ngón tay hoặc trên trần chày khoảng 7cm.
– Là loại gãy dưới hành xương của mâm chày và trên hành xương của trần chày.

* Cơ chế chấn thương

– Cơ chế chấn thương trực tiếp: lực tác động trực tiếp ngay ổ gãy. Tổn thương phần mềm trong chấn thương trực tiếp thường nặng nề hơn chấn thương gián tiếp, thường gây gãy xương hở.
– Cơ chế chấn thương gián tiếp: lực chân thương xoắn, vặn, uốn cong làm gãy xương ở vị trí xa nơi lực tác động, đường gãy thường chéo, xoắn.

* Phân loại theo AO/ ASIP

– Độ A: Xương chày gãy đơn giản
+ A1. Gãy chéo vát >30°.
+ A2. Gãy chéo váy <30°.
+ A3. Gãy ngang.

– Độ B: Xương chày gãy có mảnh rời
+ B1. Gãy xoắn vặn, có mảnh rời.
+ B2. Gãy có mảnh rời chéo vát.
+ B3. Gãy có nhiều mảnh rời nhỏ.

– Độ C: Xương chày gãy phức tạp
+ C1. Gãy chéo xoắn nhiều mảnh.
+ C2. Gãy ba đoạn.
+ C3. Gãy vụn cả một đoạn xương.

=> Case lâm sàng:

[gallery columns="5" link="file" ids="145696,145694,145698,145695,145697"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="145687,145688,145689,145690,145691"]

V. 1 số loại gãy xương

* Gãy xương dạng sợi tóc

– Thường ở 2/3 dưới xương chày.
– Gãy xoắn, dưới màng xương, không di lệch.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="89622,89624,89623,89625"]

* Gãy khung nhún

– Gãy khung nhún “Trampoline fracture” hay gãy ngang đầu trên xương chày, xảy ra ở trẻ em 2-5 tuổi khi nhảy trên tâm bát lò xo cùng với người có trọng lượng lớn => Sự giật lùi của tấm bạt lò xo sau khi người nặng hơn nhảy lên có thể tạo ra một lực lớn.
– Nếu đứa trẻ ở tư thế đáp xuống tấm bạt cùng thời điểm tấm bạt bật lên => lực tác động từ tấm bạt lò xo có thể gây ra gãy xương chày.

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" columns="4" ids="90125,90126,90127,90128"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="90114,90115,90116"]

* Gãy Pilon

– Gẫy Pilon là loại gẫy ở đầu dưới xương chày mà đường gãy đi vào diện khớp cổ chân
– Chiếm 7-10% gãy xương chày và 1% gãy xương chi dưới.
– Thương tổn xương khớp phức tạp ảnh hưởng lớn tới chức năng của cẳng chân và khớp chày sên, một khớp chịu lực quan trọng của cơ thể. Sự tiếp khớp và trượt tốt giữa xương sên với đầu dưới xương chày và xương mác là quan trọng nhất trong khớp cổ chân. Khi chấn thương nếu mặt khớp di lệch 1mm thì khả năng chịu lực của khớp cổ chân giảm 20-40%.
– Cơ chế chấn thương: gồm cơ chế nén ép sau khi bệnh nhân ngã cao, chống gót xuống nền cứng hoặc cơ chế xoắn vặn cổ chân trong khi bàn chân đang ở tư thế xoay trong hay xoay ngoài. Thường sau một chấn thương mạnh nên gãy xương mác là 1 tổn thương kèm theo rất hay gặp ở loại gãy này.

– Phân loại (Ruedi và Allgower)
+ Type I: mặt khớp không hoặc ít di lệch
+ Type II: mặt khớp di lệch nhưng không vỡ nhiều mảnh
+ Type III: mặt khớp di lệch nhiều, vỡ nhiều mảnh

* Gãy Tillaux

– Được đặt theo tên của Paul Jules Tillaux , bác sĩ phẫu thuật và nhà giải phẫu người Pháp (1834-1904).
– Là loại gãy đầu dưới xương chày phía trước-ngoài, thuộc loại Salter-Harris 3 – đường gãy chạy từ bề mặt khớp chày-sên qua sụn tiếp hợp.
– Thường gãy xảy ra ở thời điểm sụn tiếp hợp bắt đầu đóng, nên hiếm khi kịp phát sinh rối loạn tăng trưởng.

[gallery link="file" columns="2" ids="155762,156139"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="114964,114965,114966"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="114967,114968,114969"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="114972,114973,114974,114975"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="114976,114977,114978"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="114980,114981,114982,114983"]

* Gãy xương Toddler

– Gãy xương ở trẻ mới biết đi là gãy xương xoắn ốc ít di lệch hoặc không di lệch.
– Vị trí ở 2/3 dưới xương chày.
– Tuổi thường gặp ở trẻ mới biết đi (9 tháng – 3 tuổi).
– Chẩn đoán có khả năng khó do cả triệu chứng và hình ảnh đều rất tinh tế

[gallery link="file" ids="156147,156150,156145,156146,156148,156149"]

* Gãy Salter Harris

– Gãy xương Salter-Harris là một chấn thương liên quan tới sụn tăng trưởng của xương trẻ em.
– Sụn tăng trưởng là một vùng sụn mềm ở đầu các xương dài.
– Gãy xương Salter-Harris có thể xảy ra ở bất kỳ xương dài nào, từ ngón tay, ngón chân, đến xương cánh tay và chân.
– Sự phát triển xương của trẻ chủ yếu diễn ra ở các đĩa tăng trưởng. Khi trẻ đã trưởng thành đầy đủ, những vùng này cứng lại thành xương rắn chắc.
– Các tấm sụn tăng trưởng tương đối yếu và có thể bị tổn thương do ngã, va chạm hoặc áp lực quá lớn. Thông thường những gãy xương này xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên khi hoạt động thể thao.
– Gãy xương Salter-Harris lần đầu tiên được phân loại vào năm 1963 bởi các bác sĩ người Canada Robert Salter và W. Robert Harris.

– Loại 1: đường gãy kéo dài qua sụn tiếp hợp, làm di lệch đầu xương => tăng bề rộng của vùng sụn tiếp hợp.

[gallery link="file" columns="4" ids="170221,170208,170209,170210,170216,170215,170219,170218"]

– Loại 2: đường gãy chạy qua sụn tiếp hợp tới hành xương.

[gallery link="file" columns="5" ids="170223,170203,170204,170205,170206"]

– Loại 3: đường gãy chạy từ bề mặt khớp qua sụn tiếp.

[gallery link="file" columns="4" ids="170228,170226,170229,170227"]

– Loại 4: đường gãy từ bề mặt khớp qua sụn tiếp hợp tới hành xương.

[gallery link="file" ids="170224,170201,170199,170200,170213,170212"]

– Loại 5: lực tác động theo trục dọc thân xương => lún sụn tiếp hợp.

[gallery columns="2" link="file" ids="170231,170232"]

Tài liệu tham khảo

* Three-Column Classification System for Tibial Plateau Fractures: What the Orthopedic Surgeon Wants to Know – Wesley N. Bryson
* Schatzker Classification of Tibial Plateau Fractures: Use of CT and MR Imaging Improves Assessment – B. Keegan Markhardt, Jonathan M. Gross, Johnny Monu
* Ankle fracture – Weber and Lauge-Hansen Classification – Robin Smithuis
* Simplified Diagnostic Algorithm for Lauge-Hansen Classification of Ankle Injuries – Heitor Okanobo, Bharti Khurana, Scott Sheehan
* Ankle Ligaments on MRI: Appearance of Normal and Injured Ligaments – Kiley D. Perrich, Douglas W. Goodwin, Paul J. Hecht
* * Tibial plateau fractures: Review of the classification systems, management, and outcome – S. L. Coleman, R. Parisien, A. Guermazi, A. Murakami; Boston, MA/US
* Radiological classification of tibial plateau fractures: A pictorial essay – M. Winkel; QLD/AU
* The role of CT and MRI in the assessment of tibial plateau fractures according to Schatzker classification – I. Tsifountoudis, M. D. D. Sidiropoulos, I. Kalaitzoglou
* Tibial plateau fractures in CT : What the radiologist needs to know – H. ELASSAAD, N. Touil, O. Kacimi, N. Chikhaoui; CASABLANCA/MA

* Tibial plateau fractures: what the surgeon expects from the radiologist – M. Jarraya, A. Maalej, M. W. Turki
* The role of plain radiography in lower limb trauma in skeletally immature patients – H. Bshar, N. Bashar, C. Landes; Liverpool/UK

 

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
10 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
06/09/2023 8:06 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/9/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
12/08/2023 9:06 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 12/8/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
30/01/2023 9:12 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 30/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
18/11/2022 11:04 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/11/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
20/03/2022 12:15 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/3/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (442)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (637)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (880)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (356)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1437)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (533)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 9620 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 976 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6853 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 10007807 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN