1. Đại cương
– Gãy xương bàn tay và xương đốt ngón tay là loại hay gặp nhất ở chi trên.
– Chiếm khoảng 10% tổng số gãy xương.
– Hầu hết các trường hợp đều được điều trị bảo tồn thành công.
* Giải phẫu cổ bàn tay
– 8 xương cổ tay:
+ Hàng gần: Thuyền, nguyệt, tháp, đậu (Navicular, lunate, triquetrum, pisiform).
+ Hàng dưới: thang, thê , cả, móc (Trapezium, trapezoid, capitate, hamate).
– 5 xương bàn đốt, đánh số từ 1 đến 5 từ ngón cái đến ngón út, khớp với xương cổ tay.
– 14 xương ngón tay, 2 ở ngón cái, 3 ở các ngón còn lại (gần, giữa, xa). Ngón cái có xương chêm ở trong gân gấp của nó.
– Khớp cổ tay:
+ Khớp quay – cổ tay: giữa đầu dưới xương quay và 2 xương cổ tay: thuyền và nguyệt, (một phần nhỏ xương tháp).
+ Khớp giữa cổ tay: khớp giữa hai hàng xương cổ tay.
+ Khớp gian cổ tay: giữa hai xương cổ tay.
– Khớp cổ bàn tay: khớp giữa xương cổ tay với 5 ngón tay qua các xương bàn đốt.
– Khớp bàn đốt: Khớp nối xương bàn và các xương ngón tay.
– Là các khớp giữa các ngón với nhau. Mỗi ngón có hai khớp gian ngón: gần và xa nối các đốt gần, giữa và xa.
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
* Giải phẫu X-Quang Chú thích: 1. Khớp bàn ngón II; 2. Lớp mỡ; 3. Đầu xương trụ; 4. Đốt 3 ngón II; 5. Xương móc; 6. Nền xương bàn I; 7. Hành xương trụ; 8. Thân xương bàn II; 9. Xương nguyệt; 10. Mỏm trâm trụ; 11. Đầu xương quay; 12. Xương thuyền; 13. Nền đốt 1 ngón IV; 14. Mỏm trâm quay; 15. Xương móc; 16. Đốt 2 ngón V; 17. Xương cả; 18. Chỏm đốt 1 ngón I; 19. Thân xương quay; 20. Khớp cổ tay quay; 21. Khớp gian đốt ngón I; 22. Xương thê; 23. Khớp quay trụ dưới; 24. Khớp gian cổ tay; 25. Khớp cổ bàn tay; 26. Xương đậu; 27. Gian khớp xương bàn tay; 28. Khớp bàn ngón V; 29. Hành xương quay; 30. Khớp gan đốt gần ngón IV; 31. Chỏm xương bàn III; 32. Khớp gian đốt xa ngón III; 33. Lớp mỡ; 34. Thân xương trụ; 35. Xương thang; 36. Xương vừng; 37. Xương tháp; 38. Đốt 2 ngón III. – Trật khớp liên đốt (Interphalangeal joint dislocation) là loại trật khớp chi trên thường gặp. Mặc dù nhiều người coi đây là những chấn thương nhẹ, nhưng chúng có thể gây ra khuyết tật đáng kể. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Trật khớp bàn ngón (Metacarpophalangeal joint dislocation) là những trật khớp không phổ biến của bàn tay. Chúng chiếm khoảng 3-5% tổng số các trường hợp trật khớp. Ngón cái là ngón thường bị ảnh hưởng nhất, tiếp theo là ngón út. => Case lâm sàng 1: – Trật khớp cổ bàn tay (Carpometacarpal joint dislocation) hiếm gặp trong chấn thương, tỷ lệ < 1% chấn thương cổ bàn tay. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: – Gãy xương đốt ngón tay là những chấn thương phổ biến, mặc dù ít phổ biến hơn so với gãy xương bàn tay. Tiên lượng và điều trị gãy xương đốt ngón tay phụ thuộc vào vị trí của gãy xương. * Gãy đốt xa: – Ngón tay Jersey: – Gãy Mallet: thường do cơ chế gấp quá mức của khớp. Chỗ bám của gân duỗi bị bong ra khỏi nền của đốt ngón xa, thường kéo theo một mảnh xương. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: * Gãy đốt giữa & đốt gần: – Gãy ngoại khớp: gãy cổ, gãy thân, gãy nền. – Gãy giật (avulsion fracture): gãy giật đứt 1 mảnh xương => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Gãy chỏm xương bàn tay hiếm gặp, thường là gãy nội khớp. => Case lâm sàng 1: – Gãy thân xương bàn: gãy ngang, chéo xoắn, gãy vụn. – Gãy Boxer: gãy ngang cổ xương bàn 5, hay gặp ở võ sĩ quyền Anh, là gãy xương bàn thông thường nhất. – Gãy Bennett: gãy nội khớp phần nền xương bàn 1, gãy làm 2 mảnh. => Case lâm sàng 1: – Gãy Rolando: gãy nội khớp phần nền xương bàn 1, gãy làm 3 mảnh kiểu chữ Y hoặc chữ T hoặc gãy nội khớp kèm trật khớp xương bàn 1 – cổ tay.2. Trật khớp liên đốt
– Trật khớp riêng lẻ của khớp liên đốt xa (DIP) rất hiếm và thường liên quan đến gãy rách của gân duỗi cuối hoặc gân gấp sâu ngón tay, gắn vào gốc của các đốt ngón tay xa.
– Cơ chế điển hình là chấn thương do gập quá mức. Các khớp liên đốt gần (PIP) là những khớp thường bị ảnh hưởng nhất và trong phần lớn các trường hợp, trật khớp là phía lưng.
– Các khớp liên đốt gần (PIP) có tính di động và sự ổn định chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của các dây chằng: dây chằng bên, tấm lòng bàn tay, bao khớp và phần trung tâm của gân duỗi. Tấm lòng bàn tay, kết hợp với màng xương của các đốt ngón tay, là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của khớp và ngăn ngừa gập quá mức. Dây chằng bên thường bị rách ở phần giữa, nhưng đôi khi cũng có thể dẫn đến gãy rách.
– Phân loại: Trật khớp khớp liên đốt gần (PIP) được phân loại theo vị trí của đốt giữa so với đốt gần:
+ Phía lưng: phổ biến nhất, thường liên quan đến rách tấm lòng bàn tay và có thể kèm theo mảnh xương từ gốc đốt giữa.
+ Phía lòng bàn tay: hiếm, đôi khi không thể giảm trật khớp, thường liên quan đến rách hoặc gãy gân duỗi trung tâm.
+ Phía bên/lưng bên: có thể mô tả là phía lưng quay hoặc lưng trụ, thường liên quan đến rách dây chằng bên và có thể kèm theo rách tấm lòng bàn tay.
+ Xoay (phức tạp): thường liên quan đến chấn thương nặng và có thể gây ra sự bất ổn nghiêm trọng của các xương cổ tay.3. Trật khớp bàn – ngón
– Cơ chế thông thường của trật khớp phía lưng – phổ biến hơn nhiều so với trật khớp phía lòng bàn tay – là do gập quá mức của ngón tay, chẳng hạn như có thể xảy ra do ngã xuống tay duỗi thẳng hoặc khi bị ép vào tay lái của xe máy.
– Trật khớp đơn giản hoặc không hoàn toàn của khớp bàn ngón tay (MCPJ) thực chất là bán trật khớp. Trật khớp phức tạp là trật khớp hoàn toàn. Cả hai loại này đều được nhìn thấy rõ hơn trên tư thế chụp nghiêng hoặc chếch của bàn tay, trong đó đốt gần sẽ bị trật khớp, hầu như luôn là phía lưng.
– Các mảnh xương nhỏ có thể được nhìn thấy gần mặt lưng của đầu xương bàn tay hoặc các dây chằng bên. Những phát hiện liên quan này thường liên quan đến trật khớp phức tạp với tổn thương tấm lòng bàn tay và dây chằng.4. Trật khớp cổ – bàn tay
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Mất khe khớp xương cổ – bàn tay trên phim thẳng.
+ Trên phim nghiêng: di lệch xương bàn tay.
+ Thường gặp trật khớp cổ – bàn tay 4,5.5. Gãy các đốt ngón tay
– Gãy xương đốt ngón tay có thể xảy ra trong hoặc ngoài khớp và có thể xảy ra ở nền, cổ, thân hoặc đầu của đốt ngón tay. Chúng thường do chấn thương trực tiếp vào ngón tay. Chấn thương nghiền nát đốt xa ngón tay cũng phổ biến và có thể gây tổn thương móng và gãy xương hở.
– Gãy xương đốt ngón tay xa là một trong những loại gãy xương phổ biến nhất ở bàn tay. Chúng chiếm hơn 50% tổng số gãy xương đốt ngón tay.
– Chúng thường liên quan đến các hoạt động thể thao, với các tổn thương như ngón tay búa và ngón tay Jersey. Khi liên quan đến chấn thương nghiền nát, gãy xương hở có khả năng xảy ra cao hơn.
+ Là một loại chấn thương mà gân gấp sâu ngón tay (flexor digitorum profundus – FDP) bị kéo giật khỏi mặt lòng của nền đốt ngón tay xa. Chấn thương này thường xảy ra trong các môn thể thao khi ngón tay bị duỗi quá mức đột ngột trong khi đang gấp (ví dụ: khi nắm áo của đối thủ trong môn rugby hoặc bóng bầu dục Mỹ).
+ Ngón tay thứ tư thường bị ảnh hưởng nhất vì điểm bám của gân gấp sâu ngón tay vào ngón tay yếu hơn về mặt giải phẫu so với ngón tay giữa.
+ Đặc trưng bởi việc không thể gấp ngón tay tại khớp liên đốt xa. Có sự duỗi nhẹ tại khớp này. Có đau và nhạy cảm ở phần ngón tay mặt lòng bàn tay.
+ Phim X-quang thường có thể bình thường. Nếu có kéo gãy giật xương, một mảnh xương hình tam giác tại mặt lòng của nền đốt xa ngón tay và sưng mô mềm bên trên có thể được nhìn thấy.
– Gãy nội khớp: gãy lồi cầu, gãy vụn nội khớp, gãy trật, gãy thân kéo dài vào khớp6. Gãy xương bàn tay
– Các kiểu gãy chỏm xương bàn: gãy Salter-Harris, nhổ bật dây chằng, gãy bong sụn khớp, gãy vụn, gãy lún kín đáo gây hoại tử vô mạch.7. Vỡ xương vừng
[gallery link="file" ids="111271,111272,111273"]
Tài liệu tham khảo
* Imaging of Sports-related Hand and Wrist Injuries: Sports Imaging Series – Eric Cockenpot, MD, Xavier Demondion, MD
* ABC of emergency radiology – hand – Otto Chan
* Avulsion Injuries of the Hand and Wrist – Michael D. Weintraub, Barry G. Hansford, Sarah E. Stilwill, Hailey Allen
* Complex metacarpophalangeal joint dislocation caused by inappropriate reduction procedures – Yihua Ge
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 24/12/2024
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/12/2024