I. Đại cương
– Xoắn ruột (Intestinal volvulus) được định nghĩa là sự xoắn hoàn toàn của một quai ruột xung quanh mạc treo của nó.
– Xoắn ruột có thể dẫn đến 2 biến chứng quan trọng: tắc nghẽn cơ học của ruột gần và xoắn ruột kéo theo thiếu máu cục bộ (có hoặc không có hoại tử ruột)…
– Phân loại xoắn ruột:
+ Xoắn ruột sơ sinh (Volvulus neonatorum)
+ Xoắn dạ dày (Gastric Volvulus)
+ Xoắn ruột non (Midgut Volvulus)
+ Xoắn manh tràng (Cecal Volvulus)
+ Xoắn đại trang sigma (Sidmoid Volvulus)
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Tam chứng lâm sàng (tam chứng Borchardt): đau thượng vị đột ngột dữ dội, nôn khan không dứt và không thể đưa ống sonde từ mũi qua dạ dày. Các triệu chứng mạn tính thường phổ biến hơn ở bệnh nhân bị xoắn trục mạc treo. * Phân loại: – Xoắn trục mạc treo (mesentero-axial): * Hình ảnh X-quang: + Xoắn trục mạc treo: + Xoắn trục tạng: * Chụp dạ dày cản quang: + Xoắn trục mạc treo: biến đổi hình thái dạ dày, hang vị và môn vị nằm phía trên đáy vị và chỗ nối dạ dày – thực quản, 2 mức baryt-hơi. + Xoắn trục tạng: biến đổi hình thái dạ dày, bờ cong lớn bị đẩy lên trên và bờ cong bé nằm xuống dưới hơn trong ổ bụng. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: * Cắt lớp vi tính: + Xoắn trục mạc treo: đẩy lệch hang vị và môn vị lên trên chỗ nối thực quản-dạ dày. => Case xoắn trục mạc treo 1: => Case xoắn trục mạc treo 2: => Case xoắn trục mạc treo 3: => Case xoắn trục mạc treo 4: + Xoắn trục tạng: bờ cong lớn bị đẩy lên trên và bờ cong bé nằm xuống dưới hơn trong ổ bụng. Hang vị xoay về phía trước trên và phình vị xoay về phía sau dưới. => Xoắn trục tạng: => Case lâm sàng: – Xoắn ruột non là một nhóm lâm sàng khác nhau và thường gặp nhất ở trẻ em. – Đặc điểm hình ảnh X-quang/ CT: * Xoắn ruột – Hình ảnh cắt lớp vi tính: + Dấu hiệu xoáy nước “Whirlpool sign”: tại vị cuống xoắn, mạc treo và tĩnh mạch mạc treo tràng trên xoáy trôn ốc quanh động mạch mạc treo tràng trên, hướng xoáy ngược chiều kim đồng hồ. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: + Đảo ngược vị trí của động mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Tĩnh mạch mạc treo tràng trên bình thường nằm bên phải động mạch mạc treo tràng trên => xoáy trôn ốc => nằm bên trái động mạch mạc treo tràng trên. + Đánh giá biến chừng: phù mạc treo, các quai ruột thành dày, ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc sau tiêm => khí thành ruột, khí tĩnh mạch cửa, khí tự do ổ bụng. Dịch xen kẽ các quai ruột. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: – Xoắn manh tràng chiếm khoảng 10% trong tổng số các trường hợp xoắn ruột và thường xảy ra ở bệnh nhân trẻ hơn so với xoắn đại tràng sigma, với độ tuổi chủ yếu từ 30-60 tuổi. – Chẩn đoán X-quang: + Hố chậu phải có thể rỗng không thấy hình ảnh bóng hơi trong manh tràng. => Case lâm sàng 1: – Chụp đại tràng cản quang: – Chẩn đoán cắt lớp vi tính: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: dấu hiệu xoáy nước * Manh tràng nâng cao (Cecal bascule): – Xoắn đại tràng ngang (Transverse colon volvulus) hiếm gặp nhất (< 5-10%), nhưng liên quan với tỉ lệ tử vong cao nhất. => Case lâm sàng 1: – Đại tràng sigma là vị trí xoắn đại tràng thường gặp nhất và chiếm 60- 70% các trường hợp xoắn đại tràng, chiếm khoảng 5% các trường hợp tắc đại tràng. – Chẩn đoán X-quang: + Dấu hiệu “hạt cà phê”: đại tràng sigma giãn giống hình hạt cà phê. Khi đại tràng sigma bị tắc dạng quai kín, hơi trong đại tràng gây ép thành 2 quai ruột tạo dạng khe nứt như hạt cà phê, trong lúc thành bên của quai ruột giãn tạo thành bờ hạt cà phê. Xoắn đại tràng sigma có thể chiếm chỗ vùng chậu hoặc có thể toàn bộ ổ bụng. Đỉnh của nó thường vượt qua đốt sống T10 và nằm bên trái hoặc phải đường giữa. + Dấu hiệu “tắc quai ruột đóng”: hình ảnh đại tràng sigma giãn có hình ảnh quai kín hình U, do đại tràng bị giãn giữa 2 điểm tắc ở vị trí cuống xoắn. => Case lâm sàng 1: – Chụp đại tràng cản quang: => Case lâm sàng 1: – Chẩn đoán cắt lớp vi tính: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: + Dấu hiệu xoáy nước: xoắn của tổ chức mỡ và mạch mạc treo, ống tiêu hóa tại cuống xoắn. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: + Dấu hiệu mỏ chim: hình ảnh đại tràng thuôn nhỏ tại vị trí cuống xoắn + Đánh giá biến chứng: nhồi máu ruột – thành ruột ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc sau tiêm. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: – Hình ảnh xoắn mạc treo và xoắn ruột được đặc trưng bởi dấu hiệu xoáy nước (Whirlpool sign). – Trên hình ảnh Doppler: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4:II. Chẩn đoán XQ / CLVT
1. Xoắn dạ dày
– Dạ dày xoay tối thiểu 180 độ và gây bít tắc sự lưu thông.
– Xoắn trục tạng (organo-axial):
+ Thường gặp, chiếm khoảng 60%, chủ yếu ở người lớn.
+ Xoắn trục tạng xảy ra khi dạ dày xoay dọc theo trục dài từ tâm vị đến môn vị và bị tắc, với bờ cong lớn bị đẩy lên trên và bờ cong bé nằm xuống dưới hơn trong ổ bụng.
+ Hang vị xoay từ vị trí dưới về phía trước trên và phình vị xoay về phía sau dưới.
+ Xoắn trục tạng thường xảy ra nhất trong trường hợp thoát vị sau chấn thương hoặc thoát vị cạnh thực quản làm cho dạ dày di chuyển bất thường dọc theo trục dài.
+ Nếu xoắn nặng hoặc hoàn toàn – tức là xoắn > 180 độ – lỗ ra dạ dày bị tắc và dạ dày giãn, lấp đầy dịch. Nếu uống thuốc tương phản, thuốc bị đọng lại trong dạ dày. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân xoắn không hoàn toàn hay một phần – xoay < 180 độ. Trong các trường hợp này, thuốc cản quang có thể đi qua dạ dày và vào tá tràng.
+ Thường xảy ra trong bối cánh bị thoát vị cạnh thực quản lớn dẫn đến tạo ra sự xoay thứ phát dạ dày. Các bệnh nhân này thường không có triệu chứng lâm sàng tắc nghẽn và không có bằng chứng tắc trên hình ảnh. Ở trẻ em, thoát vị Bochdalek lớn là yếu tố dự báo xoắn dạ dày.
+ Thường gặp ở trẻ nhỏ, ít gặp hơn nhiều so với xoắn trục tạng.
+ Dạ dày xoay dọc theo trục ngắn từ bờ cong nhỏ tới bờ cong lớn, với sự đẩy lệch hang vị lên trên chỗ nối thực quản-dạ dày.
+ Thường gây biến chứng nghẹt nghiêm trọng do trùng với trục mạc treo.
+ Thường xoay một phần (< 180 độ) và thường không liên quan với khuyết cơ hoành, có thể do bẩm sinh thiếu hoặc lỏng lẻo dây chằng dạ dày.
– Vị trí bất thường của bóng hơi dạ dày trong lồng ngực.
– Mức dịch khí trong trung thất hoặc sau tim.
– Hình ảnh 2 mức dịch – khí trong trung thất.
– Dạ dày giãn lớn, thay đổi hình thái dạ dày.
– Xẹp ruột non nếu dạ dày bị tắc nghẽn.
– Đánh giá hướng xoay dạ dày cũng như đánh giá sự lưu thông của thuốc cản quang qua tá tràng.
– Dạ dày giãn to ở vùng thượng vị trái, thoát vị vào trung thất.
– Thay đổi hình thái dạ dày: dạ dày lộn ngược.
– Thuốc cản quang lưu thông không hoàn toàn hoặc không có của chất cản quang xuống dưới => tắc nghẽn cấp tính.
– Hình ảnh mỏ chim tại vị trí cuống xoắn.
– Thực quản và phình vị dạ dày giãn tới vị trí xoắn, nằm xuống dưới hơn trong ổ bụng.
– Xác định vị trí xoắn.
– Đánh giá sự xoay trục của dạ dày.
– Toàn bộ dạ dày có thể bị thoát vị (loại IV) hoặc chỉ một phần (loại III).2. Xoắn ruột non
– 60-80% các bệnh nhân có nôn ra dịch mật trong tháng đầu đời.
* Bất thường xoay ruột
– Bất thường xoay ruột (intestinal malrotation) là một dị tật bẩm sinh mà các quai ruột xoay bất thường trong quá trình phát triển thai nhi.
– Sự phát triển của ruột giữa trong giai đoạn phôi thai diễn ra theo 3 giai đoạn xoay khác nhau xung quanh trục động mạch mạc treo tràng trên. Bắt đầu từ tuần thứ 6-10:
+ Giai đoạn 1: xoay 90° ngược chiều kim đồng hồ, đặt các quai ruột non ở bên phải và đại tràng ở bên trái. Nếu xoay dừng lại, sẽ dẫn đến “không xoay ruột – intestinal non-rotation”, không làm tăng nguy cơ xoắn ruột.
+ Giai đoạn 2: xoay 90° ngược chiều kim đồng hồ, đặt phần thứ ba của tá tràng (D3) phía sau động mạch mạc treo tràng trên, đại tràng phía trước và ruột thừa ở vị trí trước tá tràng. Nếu xoay dừng lại, sẽ dẫn đến “xoay không hoàn toàn – incomplete rotation”, làm tăng nguy cơ xoắn ruột.
+ Giai đoạn 3 (Tuần 12): xoay 90° ngược chiều kim đồng hồ, đặt đại tràng lên bên phải và chỗ nối tá-hỗng tràng (góc Treitz) sang bên trái động mạch mạc treo tràng trên. Sau các lần xoay này, chỗ nối tá hỗng tràng (duodeno-jejunal flexure) nằm bên trái đường giữa và đoạn cuối hồi tràng nằm trong hố chậu phải, với mạc treo rộng chạy chéo đến manh tràng, ngăn không cho xoay quanh động mạch mạc treo tràng trên. Trong bất thường xoay ruột, điều này không xảy ra do rễ mạc treo ngắn, hoạt động như một cuống và xoắn ruột có thể xảy ra.
+ Dấu hiệu hỗng tràng nằm bên phải.
+ Không thấy dấu hiệu lấm chấm của bóng khí trong manh tràng ở hố chậu phải.
+ Chỗ nối tá hỗng tràng nằm dưới bóng tá tràng ở bên phải bụng.
+ Đại tràng chủ yếu nằm bên trái và ruột non chủ yếu nằm bên phải.
+ Tĩnh mạch mạc treo tràng trên nằm phía trước hoặc bên trái động mạch mạc treo tràng trên.
– Kém xoay ruột non là yếu tố dự báo cho xoắn ruột. Trong kém xoay, có sự dính bất thường của mạc treo ruột non, dẫn đến rễ mạc treo ngắn bất thường. Điều này làm cho ruột non xoắn xung quanh động mạch mạc treo tràng trên.
– Xoắn ruột non có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, nhưng khoảng 75% các trường hợp xảy ra trong vòng một tháng sau khi sinh. Hầu hết các trường hợp này xảy ra trong tuần đầu tiên, với 90% xảy ra ở trẻ < 1 tuổi.
– Lâm sàng: trẻ sơ sinh hoàn toàn bình thường trong một thời gian và sau đó đột ngột xuất hiện triệu chứng nôn mửa dịch mật. Chướng bụng và đau do dịch tích tụ trong lòng ruột. Trong các trường hợp nặng không được điều trị, viêm phúc mạc và sốc có thể dẫn tử vong.
– Đặc điểm hình ảnh X-quang:
+ Hình ảnh xoắn ốc của đoạn xa tá tràng và hỗng tràng, không vượt qua đường giữa sang trái.
+ Tắc ruột non kèm theo sự căng phồng của tá tràng đoạn gần và dạ dày.
+ Các dấu hiệu bất thường xoay ruột.
+ Hình ảnh tắc ruột non kiểu tắc quai ruột đóng, 2 điểm chuyển tiếp sát nhau tại cuống xoắn => Dấu hiệu mỏm chim kép “Double beak sign”.3. Xoắn manh tràng
– Yếu tố nguy cơ:
+ Sự cố định phúc mạc bất thường, dẫn đến manh tràng di động (tình trạng này xảy ra ở khoảng 11-25% dân số).
+ Tồn tại điểm cố định trong ổ bụng, đóng vai trò như một điểm tựa để xoay (ví dụ: dính ruột, khối u bụng hoặc sẹo từ hạch bạch huyết vôi hóa).
+ Tiền sử y tế: phẫu thuật ổ bụng, khối u, ho dữ dội, mất trương lực của đại tràng, vận động mạnh.
– Lâm sàng: đau quặn bụng từng cơn, nôn, chướng bụng.
– Phân loại: xoắn trục và loại vòng.
+ Xoắn theo trục (50%): manh tràng xoắn quanh trục dài của nó theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ, với manh tràng vẫn ở góc phần tư phía dưới bên phải.
+ Xoắn kiểu vòng: manh tràng vừa xoắn vừa lộn ngược, di chuyển đến hạ sườn trái. Trong trường hợp này, đoạn cuối hồi tràng cũng bị xoắn cùng với manh tràng.
+ Manh tràng giãn > 9cm chứa đầy khí, với trục kéo dài từ hố chậu phải đến vùng thượng vị hoặc hạ sườn trái. Tuy nhiên, manh tràng có thể bị đẩy lệch ở bất kỳ vị trí nào trong ổ bụng.
+ Có thể xuất hiện một mức dịch khí trong manh tràng.
+ Biểu hiện tắc ruột: trong hầu hết các trường hợp, tắc nghẽn gần như hoàn toàn. Đại tràng phía dưới thường rỗng, quai ruột non giãn.
+ Đại tràng đoạn xa lưu thông thuốc cản quang bình thường và bị cắt cụt tại vị trí xoắn.
+ Thường không thể đưa nhiều thuốc cản quang qua chỗ xoắn vào đoạn đại tràng gần bị giãn và đoạn cuối hồi tràng.
+ Manh tràng giãn lớn, có thể có mức khí-dịch.
+ Manh tràng có vị trí bất thường thường xuất hiện ở bụng trên bên trái và bụng giữa, có thể trong tiểu khung.
+ Dấu hiệu mỏ chim.
+ Dấu hiệu xoáy nước: xoắn của tổ chức mỡ và mạch mạc treo tại vị trí cuống xoắn.
+ Ruột non giãn, trong khi đại tràng ngang và đại tràng xuống bị xẹp.
– Biến thể này xảy ra khi manh tràng gấp về phía trước trong mà không xoắn.
– Manh tràng nâng cao xảy ra khi manh tràng bám lõng lẻo với mạc treo.
– Manh tràng giãn và chứa đầy khí, thường được quan sát ở vị trí trung tâm trong ổ bụng.
– Đôi khi ruột thừa cũng giãn và chứa đầy khí.
– Thường không kèm dấu hiệu tắc ruột non.4. Xoắn đại tràng ngang
– Nó xảy ra trong trường hợp cố định bất thường của đại tràng ngang dài.
– Đại tràng giãn khu trú tại vị trí xoắn, đại tràng xuống ít hơi.
– Chụp đại tràng cản quang: hình ảnh mỏm chim tại vị trí cuống xoắn.5. Xoắn đại tràng Sigma
– Nói chung nó được xem như là bệnh mắc phải vì tần suất mắc bệnh tăng lên trong trường hợp táo bón mạn tính và thừa đại tràng sigma do chế độ ăn giàu chất xơ, có thai, nằm viện hoặc bệnh Chagas.
– Ở những nước phát triển, xoắn đại tràng sigma là nguyên nhân thường gặp nhất của tắc đại tràng trong trường hợp không có u và bệnh lý túi thừa. Tuy nhiên, ở những nước đang phát triển, xoắn đại tràng sigma gây ra phần lớn tắc ruột và có lẽ là do chế độ ăn tương đối giàu chất xơ. Nó cũng là nguyên nhân tắc ruột thường gặp nhất trong thời kỳ mang thai.
– Lâm sàng:
+ Khởi phát triệu chứng có thể cấp tính hoặc mạn tính, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và thời gian diễn ra tắc nghẽn.
+ Dấu hiệu của tắc nghẽn đại tràng, bao gồm táo bón, chướng bụng, buồn nôn hoặc nôn.
+ Xoắn đại tràng sigma xảy ra khi đại tràng sigma xoắn quanh trục mạc treo của nó.
+ 1 đoạn đại tràng giãn lớn chứa đầy khí, xuất phát từ vùng chậu và lan lên phía trên ở mức đại tràng ngang, đỉnh thường kéo dài trên mức đốt sống T10 và có thể nằm ở bên trái hoặc bên phải của đường giữa => dấu hiệu “hướng bắc – Northern Exposure Sign”.
+ Bình thường đại tràng sigma nằm ở khoang dưới mạc treo đại tràng ngang. Khi đỉnh của đại tràng sigma nằm ở phía trên đại tràng ngang => xoắn.
+ Mất hơi trong trực tràng.
+ Hình ảnh mỏ chim: nếu thụt thuốc cản quang vào trực tràng thấy hình ảnh trực tràng giãn lớn do bít tắc, thuôn nhỏ như hình mỏ chim tại cuống xoắn.
+ Ngoài việc cung cấp thông tin chẩn đoán, chụp đại tràng cản quang có thể giúp làm giảm xoắn.
+ Đại tràng sigma giãn lớn, chứa đầy khí, không có các nếp gấp niêm mạc.
+ Lát cắt qua cuống xoắn thấy rõ 2 điểm chuyển tiếp nằm sát nhau => dấu hiệu tắc quai ruột đóng. 2 đầu đại tràng kéo dài trong cuống xoắn => quan sát rõ ở vị trí cực dưới của xuống xoắn chỗ liên tục với trực tràng.III. Chẩn đoán siêu âm
– Các quai ruột với thành ruột giảm hồi âm do phù nề quấn tròn hình trôn ốc theo chiều kim đồng hồ quanh động mạch mạc treo tràng trên kéo cả tĩnh mạch mạc treo tràng trên cùng các nhánh hợp lưu cũng quấn tròn.
+ Tĩnh mạch mạc treo tràng trên cùng các hợp lưu quấn quanh trục của động mạch mạc treo tràng trên.
+ Tĩnh mạch mạc treo tràng trên chuyển sang trái động mạch mạc treo tràng trên.
+ Động mạch mạc treo tràng trên tăng động (hyperdynamic pulsating).
+ Giãn đoạn xa tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
Tài liệu tham khảo
* Findings of Cecal Volvulus at CT – Juliana M. Rosenblat, BA, Alla M. Rozenblit, MD
* Volvulus of the Gastrointestinal Tract: Appearances at Multimodality Imaging – Christine M. Peterson, MD, John S. Anderson, MD
* CT Findings of Sigmoid Volvulus – Jeffrey M. Levsky, Elana I. Den
* Closed Loop Obstruction in Small bowel obstruction – Jay P. Heiken and Robin Smithuis
* Volvulus of the Gastrointestinal Tract: Appearances at Multimodality Imaging – Christine M. Peterson, John S. Anderson, Amy K. Hara, Jeffrey W. Carenza, Christine O. Menias
* Diagnosis of colonic volvulus: findings on multidetector CT with three-dimensional reconstructions – C Vandendries
* Small and large bowel volvulus: Clues to early recognition and complications – Marianne Lepage-Saucier, An Tang ∗, Jean-Sébastien Billiard,Jessica Murphy-Lavallée, Luigi Lepanto
* Paediatric Volvulus: An In-depth And Multi-modality Analysis Of The Varied Radiological Presentations – H. Esmayil, V. Kini; Doha/QA, Hamad/QA
* Gastric volvulus, a diagnostic dilemma for radiologist. Features of multimodality imaging – C. Parrilla Muñoz
* Volvulus of the gastrointestinal tract imaging – A. Gaja, I. Ben Amara, S. Henchir, A. Ben Miled, N. Mnif; tunis/TN
* Multimodality imaging of volvulus in children – S. Ibáñez Caturla
* The “whirl sign”. Diagnostic accuracy for intestinal volvulus – M. Pire, M. Martí De Gracia, A. Borobia, A. Verón Sánchez; Madrid/ES
* Different types of volvulus: Imaging features – E. Alvarez-Hornia, A. Mesa, A. Blanco González, E. Nachón Suárez, G. Anes, J. Calvo Blanco; Oviedo/ES
* Abdominal Twists and Turns: Part I, Gastrointestinal Tract Torsions With Pathologic Correlation – Vincent M. Timpone
* The “whirl sign”. True or False? – M. Pire, A. Verón Sánchez, M. Martí De Gracia, M. Onate Miranda, C. Simón Selva; Madrid/ES
* Radiologists’ Guide to the Whirl Sign – B. layton, R. magennis, V. Rudralingam, S. Sukumar; Manchester/UK
* Volvulus of the gastrointestinal tract:Diagnosis and management – K. Matsunari
* Intestinal obstruction in newborn – E. Alvarez-Hornia
* Large bowel obstruction: from suspicion to diagnosis – P. M. G. Alves
* Trapped on the “whirl”: Diagnostic sign on emergency CT – V. M. Suárez-Vega, M. Martí, E. Alonso, V. Pérez-Dueñas, C. Palacios; Madrid/ES
* Role of upper GI series in children – E. ahmed, L. Mohamed Rawash, M. Hatem Shalaby, S. Abdelsattar Mohammad. ; CAIRO/EG
* Radiologists role in the diagnosis, management and prognosis of gastrointestinal volvulus – C. González-Carrero Sixto
* Radiology Illustrated Gastrointestinal Tract – Byung Ihn Choi
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 11/3/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 9/3/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/3/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 7/3/2025