I. Đại cương
– Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (Transitonal Cell Carcinoma – TCC) là u thường gặp nhất trong bàng quang, ít thấy trong đường bài xuất của thận và niệu quản.
– Chiếm trên 95% bướu niệu mạc của đường tiểu trên. Ung thư tế bào chuyển tiếp có liên quan mật thiết với hút thuốc lá. Ung thư tế bào vảy chiếm 1-7% trong các bướu niệu mạc của đường tiểu trên.
– Thương tổn gồm 2 loại: chiếm đa số là dạng nhú với chân rộng, ít gặp hơn là dạng thâm nhiễm làm dày và nhiễm cứng thành hệ thống góp và bài xuất. Có thể gặp thương tổn cả hai thận, vừa ở bể thận, vừa ở niệu quản.
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
+ Ung thư biểu mô : > 95% (Thể nhú Papillary carcinoma – 80% và non papillary carcinoma 20%) – Tiểu máu đại thể hay vi thể (75%) là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất của bướu niệu mạc bể thận và niệu quản. – Thận hình hạt đậu nằm phía sau ổ phúc mạc, 2 bên cột sống. => Siêu âm Doppler: – Có thể thấy hình vôi hóa trong u (khoảng 2-7%) => Case lâm sàng 1: – Biểu hiện hình khuyết thuốc trong lòng niệu quản – Dấu hiệu “Goblet sign hoặc Champagne glass sign”: dấu hiệu này thấy rõ trên chụp niệu quản ngược dòng, sử dụng trong trường hợp thận câm. Niệu quản ngay dưới vị trí khối u giãn, đoạn niệu quản phía dưới không giãn => hình ảnh cái ly. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Hình khuyết thuốc trong bàng quang, bờ không đều. – Khối giảm âm hoặc đồng âm với nhu mô thận. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: => Case lâm sàng 12: => Case lâm sàng 13: => Case lâm sàng 14: – Hình ảnh dày thành niệu quản hoặc khối có âm choán chỗ trong lòng niệu quản => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: – U ở bàng quang siêu âm dễ đánh giá do nước tiểu bao quanh, có thể đánh giá mức độ xâm lấn thành bàng quang và tổ chức lân cận. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – Trước tiêm: Tỷ trọng khoảng 5-30HU – Tổn thương lấp đầy bể thận làm mất cấu trúc bể thận bình thường trên lát cắt ngang => Dấu hiệu “Faceless kidney” => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: – TCC đa ổ – Xâm lấn ĐM chủ bụng – Xâm lấn bao thận – Xâm lấn tĩnh mạch thận – Di căn hạch vùng – Hình ảnh dày thành, phá hủy kiến trúc niệu quản => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Khối có tỷ trọng tổ chức phát triển từ thành bàng quang, bờ không đều => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Đánh giá hình ảnh ở thì bài tiết. – U nguyên phát lành tính ở niệu quản rất hiếm gặp, trong đó hay gặp nhất là polyp xơ biểu mô (Fibroepithelial polyp) – chiếm 2-6% u niệu quản. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3:* Giải phẫu bệnh
+ Ung thư tế bào vẩy (Squamous cell): 3%
+ Ung thư biểu mô tuyến: 1%
– Biểu hiện tiểu máu ngay cả khi u nhỏ, ít khi đau, chẩn đoán tốt nhất dựa vào nội soi.* Lâm sàng
– Đau lưng do tắt nghẽn dần dần căng trướng hệ thống bài tiết của thận và niệu quản hoặc đau quặn thận do tắt nghẽn bởi máu cục.
– Khối vùng hông lưng ghi nhận 10-20%.
– Tiểu khó (6%) được báo cáo; vài bệnh nhân có triệu chứng kích thích đường tiểu dưới như nóng rát khi tiểu
– Sụt cân, chán ăn, khối vùng hông lưng, đau xương là triệu chứng của bệnh di căn xa gặp trong một số ít bệnh nhân* Giải phẫu
– Kích thước: dày 3cm, rộng 6cm, cao 11cm. Trọng lượng: 150gram (nam) và 135 gram (nữ).
– Rốn thận chứa mạch máu ra-vào thận và niệu quản.
– Ngoài cùng là mạc thận, bản chất là mô liên kết, gồm 2 lá (trong và ngoài). Tiếp đến là lớp mỡ quanh thận, rồi đến bao thận và cuối cùng là nhu mô thận.
– Động mạch thận: thận được cấp máu bởi động mạch thận, tách ra từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải đi phía sau tĩnh mạch chủ dưới. Động mạch thận vào thận qua rốn thận, sau đó chia làm nhiều nhánh – chia các động mạch liên thùy – chia thành nhiều động mạch cung.
– Cấu tạo thận: xoang thận ở giữa – xung quanh là nhu mô thận (vỏ thận + tủy thận)
+ Xoang thận: chứa mạch máu và thần kinh thận, hệ thống đài bể thận và mô liên kết mỡ. Đài thận nhỏ nhận nước tiểu từ nhú thận, đổ ra đài thận lớn, đài thận lớn hợp thành bể thận – nối với niệu quản.
+ Vỏ thận: nằm ngay dưới bao thận, gồm cột thận (giữa các tháp thận) và các tiểu thùy vỏ từ đáy tháp thận tới bao thận.
+ Tủy thận: do các tháp thận (tháp Malpighi) tạo nên. Đáy tháp thận hướng về phía vỏ thận, đỉnh hướng về phía xoang thận, lồi vào trong xoang thận tạo nên nhú thận – nối với đài thận nhỏ.II. Chẩn đoán x-quang
* TCC tại thận
– Bóng thận to
– Biểu hiện hình khuyết thuốc trong đài, bể thận. Hình khuyết thuốc thường lệch bên, chân rộng.
– Hẹp cổ đài thận, cắt cụt đài thận
– Giãn khu trú đài thận hoặc giãn đài bể thận tùy theo vị trí khối u
– Có thể thấy thận câm* TCC niệu quản
– Hoặc đoạn niệu quản bị nhiễm cứng
– Dấu hiệu Bergmann: Giãn sau hẹp
– Dấu hiệu gián tiếp: giãn phía thượng lưu
– Thận có thể không ngấm thuốc
– Nếu xâm lấn xuống bàng quang: không phân biệt được là u bàng quang xâm lấn niệu quản hay ngược lại* TCC bàng quang
– Hình ảnh vết khắc trong bàng quang (Stipple)
– Giãn đường bài xuất phía trên nếu khối u xâm lấn lỗ đổ niệu quản.III. Chẩn đoán siêu âm
* TCC tại thận
– Bờ của đài bể thận không đều: dày khu trú hoặc lan tỏa hoặc lấp đầy đài bể thận
– Giãn khu trú đài thận hoặc đài bể thận tùy vị trí khối u
– Doppler có thể thấy có tín hiệu mạch trong khối
– Khối ít khi làm biến đổi bờ thận
– U có thể giống như phì đại cột Bertin. Khi u lớn xâm lấn mô thận và khó phân biệt với ung thư tế bào thận (RCC) bằng siêu âm, tiến triển lan tràn tới bàng quang và niệu quản.* TCC niệu quản
– Có thể vôi hóa (Squamous cell) => Hình ảnh bóng cản
– Giãn niệu quản thượng lưu và đài bể thận
– Có giãn phía sau chỗ tắc* TCC bàng quang
– U thường tăng âm, phát triển từ thành bàng quang, đường bờ rõ, không đều dạng thùy múi, trung tâm có thể rỗng âm do hoại tử.
– Có thể vôi hóa
– Không di động khi thay đổi tư thế bệnh nhân
– Doppler có thể tăng sinh mạch trong u.
– Nếu ở vị trí tam giác cổ bàng quang: xâm lấn vào niệu quản gây tắc nghẽn.IV. Chẩn đoán CLVT
* TCC tại thận
– Bờ của đài bể thận không đều: dày thành khu trú hoặc lan tỏa hoặc lấp đầy đài thận
– Tắc nghẽn khu trú đài thận hoặc cả đài bể thận tùy vị trí khối u.
– TCC tiến triển xâm lấn vào nhu mô nhưng hình thận vẫn bình thường (khác với RCC)
– Khối ngấm thuốc tương đối mạnh nhưng kém hơn so với RCC
– Có thể nhiều ổ cả ở thận, niệu quản
– Thì bài tiết: biểu hiện hình khuyết thuốc, lan rộng kiểu ly tâm và ép vào lớp mỡ ở xoang thận => Tách rời khỏi nhu mô thận bởi mỡ xoang thận hoặc thuốc cản quang bình thường ở vùng bể thận.
– Thể squamous cell: tổn thương nhiễm cứng và khó phân biệt với viêm nhiễm.* TCC niệu quản
– Hoặc biểu hiện khối choán chỗ trong lòng niệu quản
– Đôi khi có vôi hóa (Squamous cell)
– Khối ngấm thuốc ít sau tiêm
– Có thể tổn thương nhiều nơi
– Thâm nhiễm mỡ xung quanh tổn thương
– Giãn đài bể thận và niệu quản phía thượng lưu
– Luôn phải dựng hình 3D để đánh giá toàn diện.* TCC bàng quang
– Hoặc biểu hiện dày thành bàng quang trong thể thâm nhiễm
– Đơn độc hoặc đa ổ
– Có thể vôi hóa trong khối
– Ngấm thuốc mạnh và không đồng đều sau tiêm
– Thì muộn: biểu hiện khối choán chỗ trong bàng quang
– Đánh giá: phá hủy thành bàng quang, xâm lấn mỡ, trực tràng, túi tinh, niệu quản, tiền liệt tuyến…V. Phân biệt
* RCC
– Trong RCC ở giai đoạn chưa xâm lấn khối u đè ép đường bài xuất với bờ đều, không thấy thuốc cản quang len vào khối u.
– Trong ung thư biểu mô đường bài xuất, thuốc cản quang trong đường bài xuất bao quanh và len vào khối u.
* Polyp xơ biểu mô
– Tổn thương thường mềm dài, kéo dài theo niệu quản khoảng 1-5cm, thường có dạng như ngón tay (finger-like) lồi vào trong lòng niệu quản.
– Hay gặp ở những bệnh nhân từ 20-40 tuổi, ít gặp ở trẻ em.
– Vị trí niệu quản đoạn chậu hông hoặc niệu quản đoạn trên, tuy nhiên ở trẻ em tổn thương polyp xơ biểu mô này thường gặp ở niệu đạo sau.
– Triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, có thể là đau thắt lưng dai dẳng, tiểu máu hoặc là các biểu hiện của nhiễm trùng hệ tiết niệu.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Tổn thương thường có dạng đặc, có thể gây hẹp niệu quản, giãn
đài bể thận và niệu quản phía trên.
+ Sau tiêm có ngấm thuốc.
+ Trên thì muộn dựng hình đường bài xuất có thể quan sát thấy hình ảnh khuyết thuốc cản quang trong lòng niệu quản, bờ mềm mại, kéo dài, có khi thấy hình ảnh xoắn ốc (corkscrew)
Tài liệu tham khảo
* Transitional Cell Carcinoma of the Upper Urinary Tract: Spectrum of Imaging Findings – Ronan F. J. Browne, MB, BCh, MSc, FFRRCSI, Conor P. Meehan, MB
* Urothelial Cancer of the Renal Pelvicaliceal System: Unusual Imaging Manifestations – Adilson Prando, MD, Patricia Prando, MD
* Imaging and Staging of Transitional Cell Carcinoma – Raghunandan Vikram, Carl M. Sandler
* Intravenous Urography: Technique and Interpretation – Raymond B. Dyer, Michael Y. M. Chen, Ronald J. Zagoria
* CT Urography for Evaluation of the Ureter – Scott E. Potenta , Robert D’Agostino, Kevan M. Sternberg
* Benign ureteral polyp causing upper urinary tract obstruction: a case report at Viet Duc hospital – Vương Kim Ngân, Nguyễn Thanh Vân, Lê Thanh Dũng
* Transitional cell carcinoma of the urinary tract: Topography oriented review – P. Pereira, R. Gil, A. B. Bexiga
* Transitional cell carcinoma of the renal pelvis: a retrospective look at CT staging with pathologic correlation – J A Buckley, B A Urban, P Soyer, A Scherrer, E K Fishman
* Transitional cell carcinoma of the pelvicalices and ureter – R A Leder, N R Dunnick
* Transitional cell carcinoma of the urinary tract: radiologic-pathologic correlation – J J Wong-You-Cheong, B J Wagner, C J Davis Jr
* Radiology Illustrated Uroradiology – Seung Heup Kim
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 10/8/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/3/2023