• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiết niệu » Hội Chứng Kẹp Hạt Dẻ | Bài giảng CĐHA *

Hội Chứng Kẹp Hạt Dẻ | Bài giảng CĐHA *

08/03/2025 ThS. Nguyễn Long 27 Bình luận  33822

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Hội chứng kẹp hạt dẻ
  3. III. Hội chứng Wilkie
  4. IV. Hội chứng May Thurner
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Hội chứng kẹp hạt dẻ (Hội chứng Nutcracker) gây ra bởi sự gia tăng áp lực của tĩnh mạch thận trái do bị chèn ép, thường gặp nhất là giữa động mạch mạc treo tràng trên (SMA) và động mạch chủ. Về giải phẫu, tĩnh mạch thận trái trên đường đi có một đoạn chạy ngang phía trước động mạch chủ bụng và phía sau động mạch mạc treo tràng trên. Nếu góc tạo bởi động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên hẹp thì sẽ giống như hai gọng kìm chèn ép tĩnh mạch thận trái theo chiều trước-sau, dẫn tới tình trạng ứ trệ máu hồi lưu ở thận trái.
– Sự chèn ép diễn ra lâu ngày sẽ gây hậu quả làm giãn các tĩnh mạch quanh thận, tĩnh mạch quanh niệu quản, tĩnh mạch sinh dục và các đám rối tĩnh mạch vùng chậu. Tĩnh mạch thận trái bị chèn ép =>  tăng áp lực => vỡ đưa đến tiểu máu.
– Lần đầu tiên được mô tả bởi hai tác giả là El Sadr và Mina vào năm 1950, sau đó được tác giả De Shepper mô tả trong y văn năm 1972. Một biến thể khác hiếm gặp hơn là tĩnh mạch thận trái đi phía sau động mạch chủ bụng, bị chèn giữa động mạch chủ bụng và cột sống, tỷ lệ gặp khoảng 0,5-3,7%.
Hội chứng kẹp hạt dẻ

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Nguyên nhân:
– Giảm góc mở tạo bởi động mạch chủ bụng và động mạch mạch mạc treo tràng trên => hội chứng kẹp hạt dẻ phía trước. Thường gặp ở phụ nữ gầy do lớp đệm mỡ giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên mỏng, làm hẹp góc tạo bởi hai động mạch.
– Các nguyên nhân không phổ biến khác như khối u tụy, phình động mạch chủ, chèn ép động mạch tinh hoàn, tĩnh mạch thận trái tách đôi, động mạch thận phải lạc chỗ và mô xơ hóa => hội chứng kẹp hạt dẻ sau.

* Lâm sàng:
– Đau mạn sườn trái, đau vùng chậu. Do tĩnh mạch sinh dục đổ về tĩnh mạch thận trái nên ở nam giới có thể có biểu hiện đau tinh hoàn trái và ở nữ giới có thể có các biểu hiện của sung huyết vùng chậu như đau vùng chậu khi hành  kinh, rối loạn đi tiểu và giao hợp đau.
– Các biểu hiện khác có thể gặp như giãn tĩnh mạch thừng tinh, giãn các tĩnh mạch vùng hạ vị và âm hộ.
– Tiểu máu đại thể hoặc vi thể do tăng áp tĩnh mạch thận dẫn đến vỡ các tĩnh mạch có thành mỏng vào hệ thống góp máu dẫn đến tiểu máu. Tiểu máu có thể là vi thể hoặc đại thể.
– Protein niệu.
– Nếu chỉ có chèn ép tĩnh mạch thận mà không có giãn tĩnh mạch sinh dục, không biểu hiện lâm sàng => Hiện tượng “kẹp hạt dẻ”, đây có thể là tình huống phổ biến hơn.

* Phân loại:
– Hội chứng kẹp hạt dẻ phía trước: tĩnh mạch thận trái bị nén giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên.
– Hội chứng kẹp hạt dẻ phía sau: tĩnh mạch thận trái bị nén giữa động mạch chủ bụng và cột sống.
– Kết hợp (hiếm gặp).

[gallery columns="2" link="file" ids="162951,73954"]

* Giải phẫu

[gallery link="file" columns="5" ids="71774,71775,71776,71781,71828"]

II. Hội chứng kẹp hạt dẻ

– Giảm góc mở tạo bởi động mạch chủ bụng và động mạch mạch mạc treo tràng trên nằm trong khoảng 6-25º vì mất lớp mỡ tạng và mỡ sau phúc mạc. Bình thường góc mở này khoảng 45° (38-65º).
– Góc tạo bởi 2 thành của tĩnh mạch thận trái tại vị trí hẹp < 35°
– Giảm khoảng cách giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên khoảng 2-8 mm (bình thường 10-20mm).
– Hẹp tĩnh mạch thận trái tại vị trí kẹp giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên, giãn tĩnh mạch thận trái đoạn trước hẹp => hình ảnh mỏ chim, có thể có huyết khối.
– Chênh áp tĩnh mạch thận > 3mmHg trong giai đoạn đầu. Các tĩnh mạch bàng hệ phát triển tốt làm tiêu tán chênh lệch áp lực.
– Tỷ số nén CR > 2.25 hoặc P/C > 4.9
+ CR = (P-C)/C
+ P: đường kính tĩnh mạch thận trái giãn trước đoạn hẹp.
+ C: đường kính tĩnh mạch thận trái tại đoạn hẹp.
– Giãn tĩnh mạch sinh dục (tĩnh mạch tinh ở nam và tĩnh mạch buồng trứng ở nữ) và các đám rối tĩnh mạch vùng chậu, hiện hình sớm trong thì tĩnh mạch. Đường kính bình thường của tĩnh mạch sinh dục khoảng 3mm.

[gallery link="file" columns="5" ids="155722,166594,118329,71726,71728,71725,71727,71740,71742,71743,71745,71783,71830,71831,71832,71833,71845,71846,71849"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="71652,71654,71653,71656,71655,71657,71658,162953"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="71667,71669,71670,71671,71672,71673,71674,71675"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="174031,174032,174034,174033"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="71702,71703,71704,71705,71707"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="71713,71714,71715,71717,71718"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="71634,71635,71636,71637,71638"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="71628,71629,71630,71631"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="71623,71624,71625,71626"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="71614,71615,71616,71617,71618,71619,71620,71621"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="71609,71610,71611,71612"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="71596,71597,71598"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="71753,71751,71752"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="4" ids="71763,71764,71765,71766"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery columns="5" link="file" ids="72691,72704,72705,72693,72694,72695,72696,72697,72698,72699"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" ids="73933,73934,73935,73936,73937,73938"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery columns="5" link="file" ids="73941,73942,73943,73944,73945,73946,73947,73948,73949,73950"]

=> Case lâm sàng 15:

[gallery link="file" columns="5" ids="89328,89329,89330,89331,89332,89333,89334,89335,89336,89337"]

=> Case lâm sàng 16:

[gallery link="file" ids="168248,168249,168250"]

– Quản lý & Điều trị:
+ Bởi vì 44% bệnh nhân không có triệu chứng được phát hiện có tĩnh mạch thận trái thu hẹp nhẹ mà không có dấu hiệu mỏ chim, điều quan trọng là phải liên hệ các kết quả hình ảnh với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân để xác định xem có cần điều trị thêm hay không.
+ Không có sự đồng thuận về những triệu chứng nào đủ nghiêm trọng để đảm bảo điều trị dứt điểm, nhưng đau dữ dội, tiểu máu, suy thận và 2 năm điều trị bảo tồn thất bại đã được đề xuất
.
+ Nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau, từ bắc cầu tĩnh mạch thận trái đơn giản đến lựa chọn triệt để hơn là cắt thận, đã được mô tả
. Gần đây, đặt stent nội mạch đã được sử dụng như một phương pháp thay thế ít xâm lấn hơn với kết quả tốt, nhưng nó có những hạn chế cố hữu như các biến chứng tiềm ẩn do di chuyển stent, gãy hoặc tắc nghẽn.

III. Hội chứng Wilkie

– Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên (Superior mesenteric artery syndrome – SMA) hay hội chứng Wilkie là một rối loạn chèn ép mạch máu hiếm gặp mắc phải trong đó góc hẹp đột ngột của động mạch mạc treo tràng trên dẫn đến việc nén phần thứ ba của tá tràng, gây tắc nghẽn. Điều này dẫn đến tắc nghẽn toàn bộ hoặc một phần tá tràng cấp tính, mãn tính hay không liên tục.


– Hội chứng SMA đã được mô tả lần đầu tiên vào năm 1861 bởi Carl Freiherr von Rokitansky, năm 1927 Wilkie lần đầu tiên công bố hàng loạt trên 75 bệnh nhân. Hội chứng SMA cũng được biết đến với những tên gọi khác như: hội chứng Wilkie, hội chứng rễ mạc treo ruột, tắc ruột tá tràng mãn tính và tắc mạch mạc treo gián đoạn.
– Nguyên nhân: 
+ Mô mỡ sau phúc mạc và các mô bạch huyết bình thường có tác dụng như là một mô đệm cho tá tràng, bảo vệ nó khỏi sự đè nén bởi động mạch mạc treo tràng trên. Trong điều kiện giảm cân nghiêm trọng, lớp đệm này xung quanh động mạch mạc treo tràng trên bị giảm đi, gây ra góc hẹp và giảm khoảng cách giữa động mạch chủ và động mạch mạc treo tràng trên. Điều này thường liên quan đến các tình trạng gây giảm cân đáng kể như: chán ăn, kém hấp thu, trạng thái siêu chuyển hóa (bỏng, phẫu thuật lớn, bệnh lý ác tính), suy tim sung huyết nặng gây suy mòn.
+ Tăng độ cong cột sống thắt lưng.
+ Dây chằng Treitz ngắn.
+ Cố định cao của tá tràng bởi dây chằng Treitz.
+ Nguồn gốc thấp bất thường của động mạch mạc treo tràng trên.
+ Động mạch mạc treo tràng trên bất thường băng qua trực tiếp trên động mạch chủ.
– Triệu chứng lâm sàng:
+ Có thể xuất hiện triệu chứng cấp tính, triệu chứng mãn tính ẩn nấp hoặc các triệu chứng mãn tính bị đột ngột tăng nặng.
+ Triệu chứng cấp tính thường được đặc trưng bởi dấu hiệu và triệu chứng của tắc nghẽn tá tràng: cảm giác no sớm, buồn nôn, nôn mửa, đau như dao đâm ngay sau khi ăn, chướng bụng, ợ hơi, đau bụng và đi kèm với suy dinh dưỡng nặng. Các triệu chứng một phần thuyên giảm khi trong tư thế nằm nghiêng bên trái. Các triệu chứng này thường trầm trọng hơn khi nghiêng bên phải hoặc nằm ngửa.
+ Các trường hợp mãn tính có thể xuất hiện triệu chứng đau bụng mơ hồ kéo dài, cảm giác no sớm và chán ăn, hoặc các đợt đau bụng tái phát, kèm theo nôn mửa.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Giảm góc tạo bởi động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên nằm trong khoảng 6-22º. Bình thường khoảng ~ 45º (28-65º). 
+ Khoảng cách giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên đo ở mức tá tràng đi qua là 2-8 mm, bình thường là 10-34mm.
+ Giãn DI, DII tá tràng, thu hẹp đột ngột DIII. Đôi khi giãn dạ dày. Các quai ruột phía dưới xẹp.
+ Không phải tất cả bệnh nhân có góc  tạo bởi động mạch chủ và động mạch mạc treo tràng trên < 25° và khoảng cách 8-10 mm đều mắc hội chứng động mạch mạc treo tràng trên – do đó, các phát hiện phải hợp với các triệu chứng của bệnh nhân.

[gallery columns="4" link="file" ids="118642,118331,186046,71778,71800,71801,71835,156527"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="71720,71722,71721,71723"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="71748,71749,71747"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="71787,71788,71789,71790,71791"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="71793,71794,71795,71796,71797"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="71803,71804,71805,71806,71807"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="103968,103969,103970,103971,103972"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="168537,168538,168539,168540"]

– Quản lý & điều trị:
+ Việc quản lý ban đầu hội chứng SMA là thận trọng, đặc biệt trong giai đoạn cấp tính dưới 1 tháng. Biện pháp xử lý bao gồm đặt ống thông mũi dạ dày để giảm áp lực cho dạ dày và tá tràng cũng như cung cấp thức ăn qua đường ruột, hy vọng khôi phục lại khoảng cách bình thường giữa động mạch chủ và động mạch mạc treo tràng trên.
+ Nếu điều trị bảo tồn thất bại ở bệnh nhân có triệu chứng nặng, phẫu thuật sẽ được chỉ định; lựa chọn hàng đầu là mở thông tá tràng hỗng tràng.

IV. Hội chứng May Thurner

– Hội chứng May-Thurner (hội chứng Cockett) hay còn gọi là hội chứng chèn ép tĩnh mạch chậu chung trái, gây ra do sự bắt chéo và chèn ép của động mạch chậu chung phải ngay trước cột sống (L5 hoặc S1) ở phía sau.
– Mặc dù cả tĩnh mạch chậu chung bên trái và bên phải nằm sâu dưới động mạch chậu chung bên phải, tĩnh mạch chậu trung bên trái có hướng chạy ngang hơn và có xu hướng bị chèn ép trong khi tĩnh mạch chậu chung bên phải chạy dọc hơn và do đó không bị ảnh hưởng.
– Từ năm 1851, tác giả Virchow đã ghi nhận các trường hợp huyết khối tĩnh mạch thường xuất hiện ở chân trái nhiều hơn chân phải. Đến năm 1957, hai tác giả May và Thurner đã mô tả chi tiết đặc điểm giải phẫu này.
– Tỷ lệ chung của hội chứng May-Thurner có triệu chứng dao động từ 18-49% trong số các trường hợp huyết khối tĩnh mạch chi dưới chân trái, thường gặp ở phụ nữ độ tuổi trung niên 20-40 tuổi, thường sau khi bất động kéo dài hoặc mang thai.

– Do sự chèn ép mạn tính phối hợp với dao động đập theo mạch của động mạch chậu chung phải lên tĩnh mạch chậu chung trái => vi chấn thương lặp đi lặp lại, lâu ngày dần dần làm lắng đọng elastin và collagen, dẫn đến sự dầy lên của thành tĩnh mạch, thậm chí tạo thành các mạng lưới trong lòng tĩnh mạch, làm hẹp lòng tĩnh mạch hoặc thúc đẩy quá trình dễ tạo huyết khối.
– Lâm sàng: có biểu hiện ra lâm sàng ở thể cấp tính do tạo lập huyết khối tĩnh mạch chậu-đùi, với triệu chứng đột ngột sưng phù, căng tức, đau nhức ở đùi và cẳng chân trái. Các yếu tố khác như ít vận động, thai kỳ hoặc phẫu thuật cũng là những yếu tố góp phần thúc đẩy sự tạo lập huyết khối trong hội chứng này. Tuy nhiên, hội chứng May-Thurner cũng có thể có biểu hiện lâm sàng ở thể mạn tính như một trường hợp suy tĩnh mạch ở một bên chân trái, như mỏi nặng chân, phù chân về chiều, giãn tĩnh mạch nông, thay đổi màu sắc da, loạn dưỡng, loét mắt cá do ứ trệ…
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Chụp CT có độ nhạy và đặc hiệu cao trong đánh giá huyết khối tĩnh mạch sâu và cho phép xác định sự chèn ép tĩnh mạch chậu và các tĩnh mạch bàng hệ vùng chậu.
+ Sự đè ép của tĩnh mạch chậu chung trái.
+ Dấu hiệu huyết khối cấp tính, mạn tính.
+ Các tĩnh mạch bàng hệ phổ biến nhất bao gồm tĩnh mạch thắt lưng lên, tĩnh mạch trước xương cùng, tĩnh mạch xuyên chậu và tĩnh mạch thành bụng.

[gallery link="file" columns="4" ids="71754,71843,71736,71737,71839,71841,71848,118334"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="71757,71756"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="71812,71813,71814,71815,71816"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="71819,71820,71821,71822,71823,71824"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="71852,71853,71854,71855"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="71858,71859,71860,71861"]

– Quản lý & điều trị:
+ Điều trị phụ thuộc vào triệu chứng. Nếu người bệnh không có triệu chứng và không có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu, quản lý theo phương pháp bảo tồn (sử dụng tất nén) là hợp lý.
+ Khi các triệu chứng hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu xuất hiện, cần quản lý để kiểm soát triệu chứng và nguyên nhân cơ bản.
+ Phương pháp quản lý lựa chọn bao gồm: tiêu sợi huyết, lấy huyết khối cơ học, đặt stent.

Tài liệu tham khảo

* Nutcracker Syndrome: Imaging Findings – M. C. Gutierrez Ramirez, A. Capel1, D. J. Carbonell Ruiz
* Multidetector CT of Vascular Compression Syndromes in the Abdomen and Pelvis – Ramit Lamba , Dawn T. Tanner, Simran Sekhon
* Imaging Findings and Clinical Features of Abdominal Vascular Compression Syndromes – Jeffrey Kah Keng Fong, Angeline Choo Choo
* Vascular abdominal compression syndromes: what should I report – L. D. P. G. D. Farias, D. C. Menezes, R. H. Q. Ferreira
* Pelvic congestion syndrome: Findings at CT-angiography – M. Paraira1, K. C. Quisiyupanqui, A. Pedrerol
* Compressive and Congenital Abdominal Vascular Syndromes – D. M. Tridente, I. P. Vilas Boas, L. M. Fernandes
* Imaging features of vascular abdominal compression syndromes – S. Amante, R. Sousa, M. Chaves
* Nutcracker Syndrome as a cause of hematuria – M. FRIGUGLIETTI, F. M. OLIVERA PLATA, A. Fernandez Viña
* Nutcracker Syndrome and Phenomenon: A Pictorial Review – A. Belkhiri; Norwich/UK
* One hundred cases of nutcracker syndrome: clinical and imaging features and therapeutic approaches – M. Tlili, I. Hasni, W. hmida
* Pelvic venous congestion syndrome, varicocele and duodenal compression, due decreased aortomesenteric angle: Pictoral review – A. Escobar, F. Puente; Monterrey
* Superior mesenteric artery compression disorders – Radiological imaging and clinical considerations – S. Ilic, Z. Badnjar, S. Odalovic
* Extrinsic venous compression syndrome (Cockett or May Thurner). Imaging diagnosis of an unusual cause of deep venous thrombosis of the left lower limb. – G. G. Leal, J. Crosta, A. J. Carrascal Peña
* Deep vein thrombosis of the left lower limb: Could be a May Thurner Syndrome? – J. RUBIO MEDINA, P. Camino Marco, E. Marcos Naranjo
* May-Thurner Syndrome: what the radiologist should know. – A. B. Barba Arce, J. Azcona Saenz, C. González-Carrero Sixto
* Under pressure: key imaging features of vascular compression syndromes – A. Santos Ángel, A. Cabeza Carreto, M. M. Ruiz, I. Arrazola González, C. Sanchez Almaraz, J. P. Moran Marsili, P. Anton Correcher, E. Dominguez Franjo
* Imaging Findings and Clinical Features of Abdominal Vascular Compression Syndromes – Jeffrey Kah Keng Fong, Angeline Choo Choo Poh

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
Nang Niệu Rốn | Bài giảng CĐHA
Viêm Thận | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiết niệu

guest
guest
27 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
08/03/2025 9:38 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/3/2025

Trả lời ↵
0918016311
0918016311
Thành viên
13/08/2024 3:34 chiều

Cảm ơn Thầy, bài rất hay.

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
Trả lời  0918016311
17/08/2024 6:46 chiều

# Cảm ơn nhận xét của bạn !

Trả lời ↵
OanhB
OanhB
Thành viên
24/02/2024 8:23 sáng

Hai hội chứng kẹp hạt dẻ và hội chứng động mạch mạc treo tràng trên có luôn đi cùng nhau không thầy? hay có trường hợp nào bị SMA mà không bị kẹp hạt dẻ

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
Trả lời  OanhB
24/02/2024 9:08 sáng

# Không gặp đồng thời. Y văn cũng không nói về mối liên hệ này.

Trả lời ↵
OanhB
OanhB
Thành viên
Trả lời  ThS. Nguyễn Long
25/02/2024 7:57 sáng

Em thấy nếu trong SMA thì tĩnh mạch thận trái cũng có thể bị ép lại

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
Trả lời  OanhB
25/02/2024 9:29 chiều

# Chỉ tĩnh mạch thận trái bị ép chưa đủ tiêu chuẩn chẩn đoán. Trong phần quản lý & Theo dõi của bài viết có đề cập vấn đề này.

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/02/2024 11:51 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
16/06/2023 11:41 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/6/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12645 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8460 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1093 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN