• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » U Tuyến Tế Bào Gan | Bài giảng CĐHA *

U Tuyến Tế Bào Gan | Bài giảng CĐHA *

23/03/2025 ThS. Nguyễn Long 19 Bình luận  37825

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán siêu âm
  3. III. Chẩn đoán CLVT
  4. 1. Đặc điểm hình ảnh
  5. 2. Phân biệt CT
    1. * HCC
    2. * Tăng sản nốt khu trú
    3. * Ung thư tế bào xơ dẹt
    4. * Di căn gan
    5. * U máu gan
    6. * U mỡ cơ mạch
  6. IV. Chẩn đoán MRI
  7. 1. Đặc điểm hình ảnh
  8. 2. Phân biệt MRI
    1. * HCC
    2. * Ung thư đường mật
    3. * Tăng sản nốt khu trú
    4. * U máu thể hang
    5. * Di căn gan
  9. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U tuyến tế bào gan (Hepatic Adenoma) là tổn thương lành tính hiếm gặp, thường thường do hormone gây ra. Chúng bao gồm các bè gan không có ống dẫn mật hay khoảng cửa.
– Tỷ lệ tăng cao ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ dùng thuốc tránh thai đường uống Oestrogen trong thời gian dài, có thể thoái triển sau ngừng thuốc. Rất hiếm gặp ở nam giới trừ khi sử dụng steroid đồng hóa hoặc mắc bệnh dự trữ glycogen.
– Thường đơn độc, bờ giới hạn rõ, hình tròn, có vỏ giả bao bọc, kích thước lớn 8-15cm.
– Dạng đa ổ > 20% trường hợp. Khi có nhiều > 10 tổn thương gọi là u tuyến đa ổ (hepatic adenomatosis).
– Vị trí: thường ở dưới vỏ thùy gan phải (75%). Trong nhu mô hoặc có cuống (10%).
– U tuyến dễ xảy ra hoại tử trung tâm và chảy máu vì mạch máu nuôi bị giới hạn ở bề mặt khối u.
– Tiến triển: thường tiến triển rất chậm, có thể tăng kích thước nhanh trong trường hợp vẫn dùng thuốc tránh thai hoặc giai đoạn thai kỳ. Nguy cơ biến đổi ác tính ở 4,3% tổn thương > 5cm và vỡ tự phát kèm chảy máu đã được báo cáo ở 30% tổn thương > 5cm.
– Điều trị ngoại khoa khi có biến chứng: cắt bỏ, nút mạch gan chọn lọc.

– Phân loại: Dựa vào gen và giải phẫu bệnh:
+ Thể viêm (Inflammatory): phổ biến nhất, nguy cơ chảy máu cao. Liên quan đến béo phì và sử dụng rượu. Chủ yếu xảy ra ở phụ nữ.
+ Đột biến HNF 1 alpha: chủ yếu xảy ra ở phụ nữ, thường dùng thuốc tránh thai đường uống.
+ Đột biến beta catenin exon 3: nguy cơ cao ở nam giới dùng steroid đồng hóa. Nguy cơ cao nhất chuyển hóa thành HCC (47%).
+ Kết hợp viêm và đột biến beta catenin exon 3: chủ yếu mô học viêm. Phổ biến hơn ở nữ giới.
+
Đột biến beta catenin exon 7/8: nguy cơ chuyển hóa thành HCC không đáng kể. Nguy cơ chảy máu cao. Chỉ gặp ở bệnh nhân nữ. Liên quan đến bệnh dự trữ glycogen.
+ Kết hợp viêm và đột biến beta catenin exon 7/8: xhủ yếu mô học viêm. Liên quan đến béo phì và sử dụng rượu.
+ Sonic Hedgehog: nguy cơ chảy máu cao nhất. Liên quan đến việc sử dụng thuốc tránh thai lâu dài. Liên quan nhiều nhất với gan nhiễm mỡ.
+ Không phân loại: 5-10% các u tuyến không biểu hiện đặc điểm bệnh sinh hoặc phân tử đặc trưng.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán siêu âm

– Khi chưa có biến chứng thì hình ảnh một khối giới hạn rõ, hình tròn hoặc bầu dục.
– Bờ đều trơn láng do u có vỏ giả, vùng chuyển tiếp rõ nét giữa u và nhu mô gan lành xung quanh.
– Thường đơn độc.
– Hồi âm thay đổi: giảm âm (20-40%), khoảng 30% tăng hồi âm nhẹ do chứa mỡ.

– Nốt vôi hóa gặp trong 5-10%

[gallery columns="2" link="file" ids="123923,187104"]

– U kích thước lớn thường có cấu trúc âm không đồng nhất do các vùng chảy máu và hoại tử.

94c086aee6fb6816a1d63d873c1e64

– Trường hợp có biến đổi xuất huyết, hoại tử thì hình ảnh siêu âm thay đổi theo tuổi của máu chảy trong u, lúc này u tạo mẫu hồi âm không đồng nhất với sự hiện diện vùng tăng hồi âm và những vùng giảm hồi âm hoặc không có hồi âm do dịch hóa của máu cục.

41109092cd7873989d2fb9a52a729de0

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="56767,56768,56769,56770,56771,95710,95711,95712"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="95714,95715,95716,95717"]

– Doppler: khẩu kính và tốc độ dòng chảy động mạch gan cấp máu cho khối u tăng, ngoại vi gồm nhiều mạch máu hướng tâm gồm cả động mạch và tĩnh mạch, trung tâm thường chỉ có tĩnh mạch.

[gallery link="file" columns="2" ids="141136,141137"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="56764,56765,56766"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="56772,56773,56774,56775,56776"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="56777,56778,56779,56780,56781"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="56782,56783,56784,56785,56786"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="56787,56788,56789,56790,56791"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="56792,56793,56794,56795,56796"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="95699,95700,95701,95702,95703"]

=> Case lâm sàng 8:

[playlist type="video" ids="95724,95725"]

III. Chẩn đoán CLVT

1. Đặc điểm hình ảnh

* Thì trước tiêm
– Khối ranh giới rõ, tỷ trọng đồng nhất, có thể đồng tỷ trọng với nhu mô gan.
– Bờ xác định rõ, không phân thùy.
– Nếu hàm lượng mỡ cao có thể giảm tỷ trọng (tỷ trọng âm) ~ 7% trường hợp.
– Nốt vôi hóa (vùng chảy máu cũ): gặp trong 5-10%
– Đôi khi có vùng tăng tỷ trọng tự nhiên trong u do chảy máu trong u (30-40%)

[gallery link="file" columns="4" ids="13914,123921,123933,123952,150359,150361,187102,187112"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="62058,62059,62060,62061,62063"]

* Sau tiêm cản quang:
– Khối u ngấm thuốc cản quang mạnh và tương đối đồng nhất ở thì động mạch muộn, có thể ngấm kiểu hướng tâm từ ngoài vào trong. Ngấm thuốc đồng nhất thì động mạch muộn không phải đặc trưng với u tuyến. HCC nhỏ, u máu cũng như di căn giàu mạch và FNH có thể biểu hiện ngấm thuốc tương tự thì động mạch. Tuy nhiên tổn thương ác tính có xu hướng thải thuốc nhanh hơn nhu mô gan xunh quanh, vì vậy chúng có thể giảm tỷ trọng tương đối ở thì muộn.
– Có thể ngấm thuốc không đồng nhất do hoại tử, xuất huyết.
– Thì tĩnh mạch cửa và thì muộn: thường đồng tỷ trọng hoặc tăng tỷ trọng so với nhu mô gan lành.

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" columns="4" ids="113730,113731,113732,113733"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="13894,13895,13892,13893"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="33970,33971,33972,33973"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="4" link="file" ids="33974,33975,33976,33977"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="95705,95706,95707,95708"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="95727,95728,95729,95730"]

=> Case lâm sàng 6:

[playlist type="video" ids="95719,95720,95721,95722"]

=> Case lâm sàng 7:

[playlist type="video" ids="95732,95733,95734,95735"]

=> Case lâm sàng 8:

[playlist type="video" ids="95737,95738,95739"]

– Tổn thương đa ổ

[gallery columns="2" link="file" ids="187107,187106"]

2. Phân biệt CT

* HCC

– Có thể 1 khối (50%), nhiều khối (20%) hoặc lan tỏa (30%).
– Trước tiêm: khối thường giảm tỷ trọng, có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với những vùng dịch do hoại tử và thoái hóa mỡ hoặc vôi hóa. Rất hiếm khi đồng tỷ trọng với nhu mô gan.
– Sau tiêm:
+ Khối u có tính chất HCC điển hình là các khối ngấm thuốc nhanh và mạnh thì động mạch, thải thuốc ở thì tĩnh mạch => giảm tỷ trọng so với nhu mô gan xung quanh ở thì muộn.
+ Viền ngấm thuốc của vỏ giả có thể vẫn quan sát thấy ở thì muộn.
+ Không điển hình: khối ngấm thuốc mạnh ở thì động mạch nhưng không rõ tính chất thải thuốc thì tĩnh mạch, có thể đồng tỷ trọng hay tăng tỷ trọng hơn nhu mô gan xung quanh do nhiều thành phần xơ trong khối.

[gallery link="file" ids="14703,14702,14701,14709,14708,14707"]

* Tăng sản nốt khu trú

– Trước khi tiêm cản quang tổn thương đồng hoặc hơi giảm tỷ trọng so với nhu mô gan lành. Có thể tăng tỷ trọng / gan nhiễm mỡ.
– Sẹo xơ trung tâm giảm tỷ trọng có thể thấy ở 60% các trường hợp tổn thương >3cm.
– Sau tiêm thuốc cản quang, khối biểu hiện tính chất giàu mạch máu, ngấm thuốc đồng nhất và tối đa ở thì động mạch sau 30 giây (trừ sẹo trung tâm), sau đó trở lên đồng hoặc giảm tỷ trọng so với nhu mô gan ở thì tĩnh mạch cửa.
– Nếu chụp khu trú vào khối với tiêm tĩnh mạch nhanh đôi khi có thể thấy được mạch máu nuôi dưỡng ở thì rất sớm, đây là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán phân biệt với u tuyến tế bào gan.
– Thì muộn sẹo hình sao trung tâm ngấm thuốc tăng tỷ trọng (2-5 phút): tổn thương lớn (60-70%), tổn thương nhỏ (30-35%).

[gallery link="file" columns="4" ids="157010,14059,14060,14061"]

* Ung thư tế bào xơ dẹt

– Khối giới hạn rõ, giảm tỷ trọng và bắt thuốc cản quang rất thay đổi sau tiêm.
– Thường kích thước lớn > 12cm.
– Sẹo xơ và vôi hóa trung tâm hay gặp
– Các dải giảm tỷ trọng do xơ hóa (có thể gặp trong FNH)
– Tiến triển chậm, thời gian sống trung bình có thể 2 năm sau khi có triệu chứng

0100-3984-rb-47-05-0310-gf09-en

* Di căn gan

– Trước tiêm thuốc cản quang: Khối, nốt giảm tỷ trọng, giới hạn rõ tỷ trọng 20-40HU. Trung tâm có thể có tỷ trọng không đồng nhất do hoại tử hoặc dịch hóa, chảy máu, vôi hoá.
– Sau tiêm thuốc cản quang: điển hình trung tâm giảm tỷ trọng được bao quanh bởi vòng tăng tỷ trọng ở thì động mạch và kéo dài tới thì tĩnh mạch cửa. Hiếm hơn khối di căn có thể bắt thuốc đồng nhất hoặc thậm chí không bắt thuốc.

[gallery link="file" ids="15039,15040,15041"]

* U máu gan

– Thì động mạch: ngấm thuốc dạng chấm nốt ở ngoại vi, thường không liên tục.
– Thì tĩnh mạch cửa và thì muộn: ngấm thuốc từ ngoại vi lấp đầy dần vào trung tâm. Đồng hoặc tăng tỷ trọng so với nhu mô gan xung quanh.
– Không ngấm lấp đầy trung tâm trong trường hợp: xơ hóa, vôi hóa, hoại tử chảy máu, huyết khối.
– Khối u máu nhỏ có thể ngấm thuốc đồng nhất thì động mạch và giữ thuốc thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.

[gallery link="file" columns="4" ids="15083,15084,15085,15086"]

* U mỡ cơ mạch

[gallery link="file" ids="33979,33980,33981"]

IV. Chẩn đoán MRI

1. Đặc điểm hình ảnh

– Khối đơn độc hoặc đa ổ, bờ và ranh giới rõ.
– 1/3 các trường hợp có viền ngoại vi tương ứng với bao giả quanh khối u.
– T1W: tín hiệu thay đổi, có thể giảm (hoại tử, vôi hóa, xuất huyết cũ), đồng hoặc tăng tín hiệu do chứa mỡ (35-77%). Viền (vỏ giả xơ) giảm tín hiệu.
– T2W: có xu hướng tăng nhẹ tín hiệu hơn so với nhu mô gan (75%) do xuất huyết cũ, hoại tử, giảm tín hiệu (mỡ, xuất huyết mới). Viền (vỏ giả xơ) giảm tín hiệu.
– Sau tiêm: ngấm thuốc nhanh và mạnh thì động mạch, tín hiệu đồng nhất. Ngấm thuốc kéo dài trong giai đoạn tĩnh mạch cửa và tăng nhẹ tín hiệu trong giai đoạn muộn.

[gallery link="file" ids="123948,123949,123950"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="39920,39919,39918,33955,33957,33956"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="39912,39915,39914,39913,39916"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="39881,39882,39888,39886,39887,39885,39884,39883"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="169575,169576,169577,169578"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="174794,174795,174797,174798"]

– Tín hiệu khối u có thể không đồng nhất do hoại tử chảy máu.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="33966,33967,33968"]

– Xung In/out-phase: u chứa thành mỡ giảm tín hiệu trên chuỗi xung Out-phase. Thì động mạch và thì muộn khối u ngấm thuốc kém hơn so với nhu mô gan lành xung quanh.

[gallery link="file" columns="4" ids="123940,123943,187100,187114"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="39892,39893,39896,39895,39891,39894"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="2" ids="123883,123884"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="39905,39909,39910,49896,49895,39908,39907,39906"]

– Tổn thương đa ổ

– Dấu hiệu Đản sao hô “Atoll sign”:
+ Dấu hiệu đặc trưng của u tuyến tế bào gan viêm, gặp trong 1/3 các trường hợp.
+ Biểu hiện viền ngoại vi tăng tín hiệu trên T2W, ngấm thuốc trong thì động mạch, với ngấm thuốc kéo dài trong thì tĩnh mạch cửa và các thì muộn.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="72068,72069,72078,72071,72072,72074,72075,72077"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="169580,169581,169582"]

2. Phân biệt MRI

* HCC

– Tăng tín hiệu trên T2W.
– Giảm tín hiệu trên T1W.
– Hạn chế khuếch tán trên DWI.
– Có thể thay đổi tín hiệu trên các chuỗi xung T1W in-phase và out–phase (giảm tín hiệu) nếu chứa mỡ.
– Sau tiêm ngấm thuốc thì động mạch, thải thuốc thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.

[gallery link="file" columns="4" ids="41474,41473,41472,41471,41470,41469,41468,41467"]

* Ung thư đường mật

– Biểu hiện khối đặc tín hiệu tổ chức.
– T1W: giảm tín hiệu.
– T2W: tăng tín hiệu.
– DWI: tăng tín hiệu ngoại vi dạng bia bắn.
– Sau tiêm: ngấm thuốc ít và không đồng nhất ở ngoại vi, ngấm dần vào trung tâm ở thì muộn.

[gallery link="file" ids="33622,33623,33624"]

* Tăng sản nốt khu trú

– Khối không có vỏ, không có đường viền ngoại vi.
– T1W: có tín hiệu thấp hoặc đồng tín hiệu với nhu mô gan lành.
– Trường hợp hiếm gặp có thành phần mỡ => thay đổi tín hiệu trên Opp-phase (giảm tín hiệu).
– T2W: đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu. Vùng sẹo trung tâm có thể tăng tín hiệu nhiều hơn xung quanh.
– T1W Gado: tổn thương ngấm thuốc rất mạnh thì động mạch và tương đối đồng đều có dạng hoa thị hay cúc áo. Sẹo trung tâm ngấm thuốc chậm và giữ hình ảnh giảm tín hiệu trong thì động mạch.
+ Sẹo xơ mạch có thể tăng quang dần, thấy rõ nhất ở thì muộn.
+ Trong thì tĩnh mạch cửa, tổn thương đồng tín hiệu đến tăng nhẹ tín hiệu so với nhu mô gan xung quanh. Ổ sẹo xơ trung tâm mặc dù có ngấm thuốc nhưng vẫn giảm tín hiệu. Trong thì bài tiết, tổn tương đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu với mô gan lành còn sẹo xơ có thể tăng tín hiệu do thải thuốc chậm hơn.
– Các tổn thương nhỏ < 3cm (1-2cm) có thể tăng quang đồng nhất, không có sẹo xơ trung tâm.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="39953,39952,39951,39950,39949,39948,39947,39946"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="174789,174790,174791,174792"]

* U máu thể hang

– Các u máu khổng lồ, kích thước 5-10cm.
– T1W: giảm tín hiệu.
– T2W: tăng tín hiệu.
– Hạn chế khuếch tán trên DWI.
– T1W Gado: Sau tiêm các u thể hang biểu hiện ngấm thuốc mạnh dạng nốt hay ngắt đoạn ở ngoại vi trong thì động mạch. Các nốt ngấm thuốc ngoại vi này rộng thêm theo thời gian và cường độ tín hiệu bằng hoặc mạnh hơn như trong những hồ máu tại thì tĩnh mạch cửa. Sau tiêm có thể không lấp đầy hoàn toàn thuốc tương phản và có thể tạo ra các vùng nang giới hạn rõ ở trung tâm như dịch đơn thuần.

* Di căn gan

– Thường gặp có nhiều nốt và khối tổn thương tại gan.
– Tín hiệu thay đổi tùy thuộc vào bản chất của khối u nguyên phát, tăng sinh mạch hay không, có hoại tử chảy máu trong u hay không, tuy nhiên thường:
+ T2W: tăng tín hiệu
+ T1W: thường giảm tín hiệu. Có thể tăng tín hiệu nếu có chảy máu.
+ Hạn chế khuếch tán trên DWI
+ Sau tiêm: ngấm thuốc đồng nhất hoặc ngấm thuốc viền.

[gallery link="file" ids="51611,118488,118493"]

+ Khối < 1.5cm: thường ngấm thuốc đồng nhất.

+ Khối > 1.5cm: thường ngấm thuốc ngoại vi, thải thuốc thì muộn => đặc điểm phân biệt với u máu. Ngấm thuốc ngoại vi thường gặp trong di căn tụy, đại trực tràng.

[gallery columns="4" link="file" ids="41730,41729,41727,41726,41725,41724,41723,41722"]

Tài liệu tham khảo

* Focal Nodular Hyperplasia and Hepatic Adenoma: Differentiation with Low-Mechanical-Index Contrast-Enhanced Sonography – Tae Kyoung Kim, Hyun-Jung Jang, Peter N. Burns
* 
Diagnostic Accuracy of MRI in Differentiating Hepatocellular Adenoma From Focal Nodular Hyperplasia: Prospective Study of the Additional Value of Gadoxetate Disodium – Matthanja Bieze, Jacomina W. van den Esschert
* Liver – Masses II – Common Tumors – Richard Baron
* Hepatocellular Adenomas: Correlation of MR Imaging Findings with Pathologic Subtype Classification – Susanna M. van Aalten, MD, Maarten G. J. Thomeer, MD
* 
Hepatic Adenomas: Imaging and Pathologic Findings – Luigi Grazioli, MD, Michael P. Federle, MD, Giuseppe Brancatelli, MD
* Hepatic adenomatosis: MRI characteritics that can present like hepatocellular carcinoma – A. Sureshkumar, C. M. Valdes; Springfield, Massachusetts
* Hepatocellular adenoma: An unsolved diagnostic enigma – Matteo Renzulli, Alfredo Clemente, Francesco Tovoli
* MR Imaging of Hepatocellular Adenomas and Differential Diagnosis Dilemma – Luigi Grazioli, Lucio Olivetti, Giancarlo Mazza
* Current Approaches in the Management of Hepatic Adenomas – Diamantis I Tsilimigras, Amir A Rahnemai-Azar, Ioannis Ntanasis-Stathopoulos
* Hepatic adenomas: imaging and pathologic findings – L Grazioli, M P Federle, G Brancatelli
* Hepatic adenomatosis: spectrum of imaging findings – Matthanja Bieze1 Jacomina W. van den Esschert1 C. Yung Nio
* CT and MR Imaging Evaluation of Hepatic Adenoma – Giuseppe Brancatelli, Michael P Federle, Marie-Pierre Vullierme
* Hepatocellular Adenomas: Understanding the Pathomolecular Lexicon, MRI Features, Terminology, and Pitfalls to Inform a Standardized Approach – Maria Zulfiqar, Claude B Sirlin, Norihide Yoneda
* Hepatocellular adenoma: imaging review of the various molecular subtypes – H. Dharmana, S. Saravana-Bawan, S. Girgis, G. Low
* Long-term follow-up of hepatic adenoma and adenomatosis: analysis of size change on imaging with histopathological correlation – N Shao, A Pandey, M A Ghasabeh
* Hepatocellular adenomas: magnetic resonance imaging features as a function of molecular pathological classification – Hervé Laumonier, Paulette Bioulac-Sage, Christophe Laurent
* Inflammatory hepatic adenomas: Characterization with hepatobiliary MRI contrast agents – James F Glockner, Christine U Lee, Taofic Mounajjed
* Genetics and imaging of hepatocellular adenomas: 2011 update – Venkata S Katabathina, Christine O Menias, Alampady K P Shanbhogue
* New MRI features improve subtype classification of hepatocellular adenoma – Sylvain Bise, Nora Frulio, Arnaud Hocquelet, Nicolas Alberti
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi
* CT and MRI of the Whole Body, 6e – John R. Haaga, MD

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan I Bài giảng CĐHA
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
19 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/03/2025 1:19 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/3/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
08/03/2024 10:33 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/3/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
06/02/2024 11:24 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/10/2023 11:33 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/10/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13051 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8747 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 221 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN