• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » U Tụy | Bài giảng CĐHA

U Tụy | Bài giảng CĐHA

24/05/2023 ThS. Nguyễn Long 30 Bình luận  19484

Lượt share813FacebookEmail

MỤC LỤC BÀI GIẢNG

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán siêu âm
    1. 1. U đặc ngoại tiết
    2. 2. U đặc nội tiết
    3. 3. U dạng nang
  4. IV. Chẩn đoán CLVT
    1. 1. Ung thư ống tuyến
    2. 2. U dạng nang
    3. 3. U thần kinh nội tiết
    4. 4. U lymphoma
    5. 5. Di căn tụy
    6. 6. U mỡ
  5. V. Giả u tụy
  6. Hình ảnh bệnh lý ↵
  7. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U tụy (Pancreatic Tumors) được chia làm 2 loại: u lành tính và u ác tính.
– U lành tính: hiếm gặp, phát triển chậm (U biểu mô: Papilloma, papilomatoza, Adenoma / U tổ chức liên kết: Lymphangioma, Hemangioma / U hỗn hợp Dermoid).
– Ung thư tụy chiếm 2-4% trong các loại ung thư. Đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây tử vong của ung thư đường tiêu hoá, sau ung thư đại trực tràng. Gặp ở nam hơn ở nữ (1,5/1) thường ở tuổi trung niên, hiếm gặp ở < 45 tuổi…

U tụy

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu tụy
– Tụy là tạng nằm ngoài khoang phúc mạc. Nằm trước khối cơ thành sau ổ bụng. Bắt ngang qua cột sống, cực phải (đầu tụy) bắt đầu từ tá tràng, cực trái (đuôi tụy) kết thúc ở lách. Là một tuyến tiêu hóa vừa có chức năng ngoại tiết (amylase, lypase, trypsin) vừa có chức năng nội tiết (insulin và glucagon).
– Dài 12-15cm, cao 6cm, dày 3cm, nặng 70-80gram.
– Tụy được chia thành 5 phần: mỏm tụy, đầu tụy, cổ tụy, thân tụy và đuôi tụy.
– Dịch tụy được dẫn ra ngoài bởi 2 ống tuy:
+ Ống tụy chính (Wirsung): chạy dọc chiều dài tụy và kết hợp với ống mật chủ tạo thành bóng Vater trước khi đổ vào thành của tá tràng (khúc II tá tràng).
+ Ống tụy phụ (Santorini): thu nhận dịch tụy ở đầu và mỏm tụy đổ vào lỗ tụy phụ, lỗ này nằm phía trên lỗ đổ của bóng vater 1 chút.
+ Quanh lỗ đổ của bóng Vater có cơ vòng Oddi bao quanh, điều tiết lượng mật và dịch tụy đổ xuống tá tràng.
Ống tụy chính và ống tụy phụ có liên thông với nhau ở trong tụy.

[gallery link="file" ids="87401,87402,87403,87397,87408,87409"]

II. Chẩn đoán x-quang

– Trên phim chụp tiêu hóa cản quang, u kích thươc lớn vùng đầu tụy tạo hiệu ứng khối có thể đè đẩy làm rộng khung tá tràng.

[gallery link="file" columns="2" ids="14383,118644"]

III. Chẩn đoán siêu âm

1. U đặc ngoại tiết

– Ung thư biểu mô tuyến ống (Ductal adenocarcinoma) chiếm đa số trong nhóm này, chiếm khoảng 10% các loại ung thư đường tiêu hóa.
– Tỷ lệ nam:nữ = 1.5:1 , hay gặp tuổi > 40.
– Rượu, thuốc lá, chế độ ăn giàu thịt, tiểu đường, viêm tụy mạn là yếu tố nguy cơ.
– Lâm sàng: Biểu hiện vàng da tắc mật là triệu chứng xuất hiện sớm khi u định vị ở đầu tụy dù kích thước nhỏ.
– U tụy ngoại tiết phát triển rất nhanh và mạnh, thường xâm lấn vào các mạch máu, hệ bạch huyết và mô thần kinh. Có khoảng 80% bệnh nhân được phát hiện đã có di căn xa và 80% mẫu mô sau mổ cho thấy người bệnh đã di căn hạch vùng. Những cơ quan thường bị di căn là gan (80%), phổi và màng phổi (khoảng 50 – 70%), phúc mạc (60%), tuyến thượng thận (25%)…
– Tỷ lệ sống trên 5 năm của bệnh nhân mắc phải u tụy ngoại tiết chỉ chiếm dưới 5%, nếu được phẫu thuật Whipple thì tỷ lệ này đạt 15 – 25%, và có thể lên tới 30 – 40% đối với bệnh nhân được phẫu thuật Whipple có khối u nhỏ và chưa di căn hạch.
– Những loại u tụy ngoại tiết hiếm gặp khác có thể kể đến như: carcinoma tế bào khổng lồ, carcinoma tế bào vảy tuyến, carcinoma tế bào dạng túi, carcinoma thanh dịch, u phôi bào tụy


* Hình ảnh siêu âm:
– Biểu hiện khối đơn độc, vị trí đầu tụy (60%), thân tụy (16%), đuôi tụy (5%), giáp ranh (20%).
– U vị trí đầu tụy:
+ Đường bờ khối u dạng nhiều thùy, u lớn làm thay đổi hình dạng tụy, nhất là khi lan tràn ra xung quanh.
+ Khối u dạng đặc rất giảm hồi âm.
+ Hiếm khi có hiện tượng hoại tử trong u nên hồi âm thường đồng nhất.
+ Giãn ống tụy, teo nhu mô tụy.
+ Có thể kèm theo giãn đường mật => Dấu hiệu “Double duct sign”

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="57867,57868,57870,57871,57869"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="101310,101311,101312,101313,101314,101315"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="101318,101319,101320,101321"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="101326,101327,101328,101329,101330,101331"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="101334,101335,101336,101337,101338"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="101341,101342,101343,101344,101345"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="101357,101358,101360,101362,101363"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="101366,101367,101368,101369,101370"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="101378,101379,101381,101382,101383,101384"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="101387,101388,101389,101390,101391,101392"]

=> Case lâm sàng 11:

[playlist type="video" ids="101372,101373,101374,101375"]

– U vị trí thân tụy:
+ Hình ảnh tương tự như u vùng đầu tụy nhưng do không có chèn ép ống mật chủ nên không có dấu hiệu giãn đường mật.
+ Có thể giãn ống tụy kèm teo nhu mô tụy.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="57792,57793,57794,57795,57796"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="57813,57814,57815,57816,57817"]

– U vị trí đuôi tụy:
+ Khi u được phát hiện thường có kích thước lớn do tiềm ẩn trên lâm sàng.
+ Hình ảnh tương tự hai loại trên nhưng không kèm theo giãn ống tụy.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="57828,57827,57830,57829,57826"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="57786,57787,57788,57789,57790"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="57797,57798,57799,57800,57802"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="57803,57805,57804,57806,57807"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="57822,57823,57824,57825"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="57832,57833,57834,57835,57836"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="57837,57839,57840,57841,57838"]

– Đánh giá sự xâm lấn mạch máu xung quanh: thường gặp huyết khối tĩnh mạch cửa, bó mạch mạc treo tràng trên
– Đánh giá di căn hạch vùng và di căn xa: Hạch di căn thường thấy ở chuỗi hạch thân tạng, mạc treo tràng trên, rốn gan, vùng đầu tụy.

=> Case lâm sàng 1: di căn gan

[gallery link="file" columns="5" ids="57828,57827,57830,57829,57826"]

=> Case lâm sàng 2: di căn hạch

[gallery link="file" columns="4" ids="101395,101396,101397,101398"]

=> Case lâm sàng 3: di căn hạch

[gallery link="file" ids="101349,101351,101352,101353,101354,101355"]

=> Case lâm sàng 4: di căn gan

[gallery link="file" columns="5" ids="57859,57857,57858,57860,57861"]

=> Case lâm sàng 5: di căn gan

[gallery link="file" columns="4" ids="57853,57855,57854,57856"]

2. U đặc nội tiết

– U dạng đặc nguồn gốc nội tiết (Pancreatic endocrine tumor) chia làm 2 loại:
+ U gây ra hội chứng nội tiết trên lâm sàng do chế tiết các nội tiết tố, gọi là u chức năng.
+ U không gây ra các hội chứng nội tiết gọi là u không chức năng.
– Rất khó để phát hiện u nội tiết tụy bằng siêu âm ổ bụng thông thường, chúng thường rất nhỏ đã gây triệu chứng do tăng kích thích tố.
– U chức năng: thường vị trí thân và đuôi tụy, riêng loại Gastrinoma thì 30% định vị bên ngoài tụy (trên thành tá tràng và dạ dày). Kích thước nhỏ (1-3cm). Ddạng khối tròn hoặc bầu dục, giới hạn rõ, bờ đều, cấu trúc hồi âm khá đồng nhất, độ hồi âm giảm nhiều, có thể đẩy lồi đường bờ tụy hoặc không. Rất hiếm thấy giãn ống tụy.
– U không chức năng: kích thước khi phát hiện thường lớn hơn u thể hoạt động, hình tròn hoặc bầu dục, giảm âm; các khối lớn có thể có hoại hoặc vôi hóa. Tuy là u đặc nhưng thường hiện diện những hốc nang hóa không có hồi âm hoặc rất giảm hồi âm kèm hiện tương tăng cường âm phía sau.
– Biểu hiện xâm lấn mạch máu, di căn hạch.

[gallery link="file" columns="4" ids="141274,139016,139015,14384"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="139019,139020,139021,139022,139024"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="57848,57847,57850,57851"]

3. U dạng nang

* U nang tuyến thanh dịch (Microcystic serous cystadenoma / serous cystadenoma / Serous cystic neoplasm – SCN):
– Thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên hoặc tuổi già, là u lành tính, còn được gọi là “u của bà”.
– Hay gặp vùng đầu tụy (> 50%).
– Không liên quan tới ống tụy.
– Hình thái tổn thương:
+ Dạng nhiều nang nhỏ (microcystic 70%)
+ Dạng nang lớn (Macrocystic 25%)
+ Dạng đặc (Solid 5%)

– Dạng nang nhỏ (Microcystic):
+ Cấu thành từ vô số các nang kích thước rất nhỏ, phần lớn < 2cm hoặc dạng tổ ong.
+ U có hình ảnh cấu trúc tăng âm do hình ảnh vô số mặt phẳng phản hồi âm từ thành nang
+ Thành nang mỏng và không có chồi, bên trong chỉ chứa chất thanh tơ và glycogen không chứa hoặc rất ít chất nhày.
+ Trung tâm thường hiện diện sẹo hình sao có thể có vôi hóa với các vách xơ phân kỳ định hướng ra ngoại vi – đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh.
+ Vôi hóa có thể gặp (18%).

[gallery link="file" ids="26664,37646,141260,141261,141262,141263"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="57761,57762,57763,57760,57759"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="57764,57766,57765,57767,57769"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="57770,57771,57772,57773,57774"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="57775,57776,57777,57778,57779"]

– Dạng nang lớn
+ Hiện diện phần cấu trúc dịch không có hồi âm bên trong các nang lớn, thường 1-2 nang, thành nang mỏng đều, phần nhu mô và ống tụy còn lại bình thường.
+ Bờ thùy múi.

+ Chẩn đoán phân biệt khó khăn với u nhầy nang tụy và nang giả tụy.

[gallery columns="2" link="file" ids="139003,14398"]

* U nang tuyến nhầy (Mucinous cystadenoma / Mucinous cystic neoplasm – MCN)
– Còn gọi là u tuyến dạng nang lớn, thường gặp ở phụ nữ trung niên – “U của mẹ”.
– Khối u tiền ung thư – có thể chuyển dạng ung thư biểu mô tuyến dịch nhầy – mucinous cystadenocarcinoma.
– Cấu trúc dạng nang kích thước lớn, có thể > 10cm, giới hạn rõ, một hoặc nhiều thùy, được cấu tạo từ nhiều nang kích thước > 2cm.
– Thành nang có chồi nhú dạng đặc, vách dày, vôi hóa ngoại vi bên trong chứa dịch nhày.
– Thường gặp ở thân và đuôi tụy.
– Có 3 thể:
+ Dạng nang đơn độc, thành dày không vách ngăn
+ Thể nang đơn độc nhiều vách ngăn
+ Thể nhiều nang trong đó nang lớn ở trung tâm và xung quanh có nhiều nang nhỏ

[gallery link="file" columns="4" ids="141257,141255,141254,14394,14395,14396,26666"]

* U nhú tiết nhầy trong ống tuyến (Intraductal papillary mucinous neoplasm – IPMN)
– Có nguồn gốc từ lớp lót thượng bì của hệ thống ống tuyến tụy, có 2 đặc điểm chính là phát triển u nhú và tăng tiết dịch nhầy trong lòng ống tuyến => ống tuyến giãn lớn.
– Thường gặp người lớn tuổi
– Phân loại:
+ Thể ống tụy phụ
+ Thể ống tụy chính
+ Thể hỗn hợp
+ Thể chuyển dạng ác tính
– Hình ảnh siêu âm: tùy thuộc u thuộc ống tụy chính hay nhánh bên
+ U trong ống tụy chính: hình ảnh giãn lớn ống tụy khu trú hoặc lan tràn. Có thể bắt gặp cấu trúc chồi nhú trong lòng ống.
+ U trong nhánh bên: thường nhánh bên ở mỏm móc tụy. Hình ảnh giãn ống tuyến còn thấy cấu trúc dạng nang ở mỏm móc tụy. Bản chất cấu trúc dạng nang là sự giãn ra dạng chùm nho của các nhánh tuyến bên.

[gallery link="file" columns="5" ids="141265,138971,14390,14391,14392"]

* U đặc giả nhú (Solid pseudopapillary tumor)
– U thường ở đuôi tụy, có vỏ, kích thước lớn trung bình 9cm (2,5-17 cm), có giới hạn rõ
– Chảy máu trong u là phổ biến.
– Chiếm 1% các loại tổn thương nang tụy.
– Âm vang không đồng nhất, gồm thành phần đặc và nang, có thể vôi hoá.
– Trung tâm giảm âm do hoại tử chảy máu.

[gallery link="file" columns="5" ids="141282,141283,141284,141285,165643"]

IV. Chẩn đoán CLVT

1. Ung thư ống tuyến

– Ung thư biểu mô ống tuyến (Duct adenocarcinoma) trên ảnh cắt lớp vi tính không tiêm thuốc cản quang, nếu không bị hoại tử hoặc xuất huyết thì các khối ung thư biểu mô rất khó phát hiện do chúng có tỷ trọng gần như mô tụy lành xung quanh.
– Sau tiêm, pha tĩnh mạch cửa sớm (pha tụy) sau 40-5- giây => pha quan trọng nhất:  khối u ngấm thuốc kém so với nhu mô lành bao quanh nên dễ phát hiện.

[gallery link="file" columns="5" ids="150589,14376,14375,138944,138945,138946,138947,138948,138998,150592,150594,150595,150597,150598,165648"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" columns="4" ids="116426,116427,116428,116429,116430,116433,116434,116435"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="53205,53206,53207,53209,53210"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="55100,55101,55102,55103,55104"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="57818,57819,57820,57821"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="57843,57844,57845,57846"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="57862,57863,57864,57865,57866"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="57874,57875,57876,57877,57878"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="57884,57885,57886,57887"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="64089,64090,64091,64092,64093"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="69904,69905,69906,69907,69908,69909"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="4" ids="102144,102145,102147,102148,102149,102150,102151,102152"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="4" ids="116249,116250,116252,116253,116255,116256,116257,116258"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" columns="4" ids="121267,121268,121269,121270,121271,121272,121273,121274"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="4" ids="125187,125188,125189,125190,125191,125192,125193,125194"]

– Dấu hiệu gián tiếp: giãn đường mật, giãn ống tụy.

[gallery link="file" ids="153791,153786,153787"]

– Những ung thư biểu mô ống tuyến không có khả năng phẫu thuật cắt bỏ là những u bao bọc (trên 1800 chu vi) các mạch máu lớn gần tụy (như động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên, động mạch gan chung, trừ động mạch vị tá tràng và xâm lấn đoạn ngắn tĩnh mạch mạc treo tràng trên).

[gallery columns="4" link="file" ids="163484,153799,153798,153797,153796,153795,153794"]

– Khi phát hiện một khối đặc ở tụy hoặc xuất hiện tắc ống tụy, ống mật chủ tăng dần ở người lớn tuổi cần loại trừ ung thư biểu mô ống tụy. Chẩn đoán hình ảnh phân biệt thường gặp và quan trọng nhất trong thực hành với ung thư biểu mô ống tụy là viêm tụy mạn tính khu trú.
– Đánh giá xâm lấn và di căn hạch.

– Di căn xa: di căn chủ yếu đến gan, tuyến thượng thận, phúc mạc, phổi, xương, mặc dù di căn xương thường xảy ra ở giai đoạn muộn.

[gallery link="file" columns="5" ids="138919,138920,150600,138921,138922,138923,153803,153804,153805,153806"]

2. U dạng nang

a509797aa1300b_Syst-approach

* U tuyến thanh dịch (Microcystic adenoma / Serous cystadenoma / Serous cystic neoplasm)
– 3 hình thái tổn thương:
+ Dạng các nang nhỏ (microcystic 70%): nó bao gồm các cụm u nang (> 6) có kích thước từ vài mm đến 2 cm. Được khoanh tròn và có các đường viền chia thùy. Sự xuất hiện của sẹo trung tâm, được thấy trong ~30% trường hợp và đôi khi bao gồm vôi hóa.

[gallery link="file" columns="5" ids="150567,167314,167315,167316,167318"]

+ Dạng nang lớn (Macrocystic 25%): được hình thành bởi sự kết hợp của một u nang duy nhất > 2 cm hoặc nhỏ hơn (< 6), không bao gồm sẹo trung tâm.

[gallery link="file" columns="2" ids="150568,167317"]

+ Dạng đặc (Solid 5%): chúng không chứa các nang và được ngăn cách với nhau bằng các dải xơ dày.

[gallery link="file" columns="2" ids="150569,167320"]

– U tuyến thanh dịch của tụy hiếm, chiếm 1-2% u ngoại tiết của tụy.
– U loại này được coi là lành tính. U thường xảy ra ở nữ, tuổi > 60.


– U có tỷ trọng thấp do chỉ chứa thanh dịch, bờ thùy múi.
– Vôi hóa, nếu có thường tập trung ở trung tâm (18%).
– Sau tiêm thuốc cản quang, phần xơ của u ngấm thuốc nếu bên trong có nhiều vách ngăn hoặc khối chỉ có tỷ trọng dịch nếu các nang lớn và ít vách ngăn.

[gallery link="file" columns="5" ids="14371,14372,14373,14413,73785,138890,138933,138959,155841,155842,138978,138979,138980,138981,138982,138983,138984,138985,138986,138987,138989,138990,163448,165673,165674"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="61728,61729,61730,61731,61732"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="61734,61735,61736,61737,61738"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="98508,98510,98511,98512,98513,98514"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="100108,100109,100111,100112,100113,100114"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="102676,102678,102679,102680,102681,102682"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="109812,109814,109815,109816,109817,109818"]

* U nang lớn dịch nhày (Mucinous cystadenoma / Mucinous cystic neoplasm – MCN)
– Các u nang nhầy của tụy hiếm gặp, chiếm khoảng 2,5% các u tụy ngoại tiết và 10% các u tụy dạng nang.
– Nhóm u này chủ yếu xảy ra ở nữ, tuổi trung bình khoảng 50 và thường được phẫu thuật cắt bỏ vì u có tiềm năng ác tính. Ung thư biểu mô xâm lấn chiếm từ 6-36% các khối u nang nhầy.
– Các khối u nang nhầy điển hình là khối dạng nang, kích thước lớn, chủ yếu ở thân và đuôi tụy (95%). Các khối có ít hơn 6 nang và mỗi nang > 2cm, vách trong nang không đều.
– Cắt lớp vi tính:
+ Thành phần của nang có tỷ trọng dịch, nang có giới hạn rõ, bờ ngoài nhẵn.
+ Có thể thấy rõ vôi hóa hình vòng cung ở ngoại vi.
+ Sau tiêm thuốc cản quang, có thể thấy thành nang, vách và các nốt ở thành ngấm thuốc.
+ Các dấu hiệu hình ảnh gợi ý ác tính là thành hoặc vách dày, vôi hóa thành hoặc vách, nốt đặc ngấm thuốc.

[gallery link="file" columns="5" ids="14368,14367,14409,14410,14414,73781,73782,73783,138892,138961,150571,150572,150573,150574,165791"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="104179,104180,104181,104182,104183,104184"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="105052,105053,105054,105055,105056,105058"]

* U nhầy – nhú trong ống tụy (Intraductal papillary mucinous neoplasm – IPMN)
– U nhầy nhú trong ống tụy (IPMN) là u phát triển từ biểu mô ống tụy chính, các nhánh bên, hoặc kết hợp.
– Có sự khác biệt về mức độ xâm lấn, từ những khối khu trú, phát triển chậm tới những khối u xâm lấn và di căn. Loại ít xâm lấn nhất gọi là u tuyến (IPMN adenoma khi có loạn sản nhẹ), loại trung gian ác tính (IPMN borderline khi có loạn sản vừa) và ung thư biểu mô nhầy nhú trong ống.
– U gây tăng tiết nhầy, tắc và giãn ống tụy dần dần, teo nhu mô tuyến giả viêm tụy mạn tính.
– Chẩn đoán hình ảnh phụ thuộc vào việc phát hiện mối liên quan của tốn thương với ống tụy chính, đặc biệt khi tổn thương ở nhánh bên. Những tổn thương dạng nang khác như u nang nhầy, u nang thanh dịch và u đặc giả nhú thường không thông với ống tụy.

[gallery link="file" ids="14400,14401,14405"]

– U thể nhánh bên (IPMN side branch-type)
+ Thường là khối đa hình, giảm tỷ trọng nằm gần nhánh chính.
+ Vị trí kinh điển là ở mỏm móc. Ống tụy chính trong trường hợp này thường không bị giãn. Chỗ thông giữa tổn thương với nhánh chính được bộc lộ tốt trong các ảnh dựng lại bề mặt cong, không thấy trong các ảnh cắt ngang.
+ Dạng chùm nho: hình oval hoặc hình ống. Tổn thương có thông với ống tụy chính, có thể giãn nhẹ ống tụy ở vị trí nối với tổn thương ống tụy phụ.
+ Đặc điểm gợi ý ác tính: kích thước chùm tổn thương > 3cm, kích thước nang > 2mm, nốt ngấm thuốc sau tiêm, giãn ống tụy chính.

[gallery link="file" columns="5" ids="14363,14403,14386,14408,14407,73786,150578,150579,150580,155844"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="64327,64328,64329,64330,64331,64332,64333,64334"]

– U nhầy nhú ống tụy chính (IPMN main duct type):
+ Hiếm gặp, nguy cơ cao chuyển dạng ác tính, gây giãn ống tụy chính lan tỏa hoặc từng đoạn.
+ Có thể nhìn thấy hoặc không thấy khối u.
+ Ngấm thuốc của u thường dưới dạng ổ.

[gallery link="file" columns="4" ids="14357,14358,14359,14360,14411,138894,150582"]

– Thể hỗn hợp:
+ Thường gặp, kết hợp tổn thương ống tụy chính và ống tụy phụ
+ Nguy cơ chuyển dạng ác tính cao.

2017-09-27_21-38-54

+ Thể chuyển dạng ác tính:
+ Giãn ống tụy chính > 10mm, ống tụy phụ > 3mm.
+ Có nụ sùi trong ống tụy chính hoặc trong ống tụy phụ giãn.
+ Dạng khối tổ chức hoặc khối thâm nhiễm

[gallery columns="2" link="file" ids="26668,150585"]

* U đặc giả nhú (Solid pseudopapillary tumor)
– Trước đây gọi là u biểu mô nhú và đặc, u hiếm và có tiềm năng ác tính thấp, tiên lượng tốt. Thường xuất hiện ở nữ châu Á hoặc châu Phi, tuổi từ thập niên thứ hai tới thứ tư (sau dậy thì).
– U thường ở đuôi tụy, có vỏ, kích thước lớn trung bình 9cm (2,5-17 cm), có giới hạn rõ, chảy máu trong u là phổ biến. Chiếm 1% các loại tổn thương nang tụy.
– Hình ảnh CT và MRI thay đổi tùy theo thành phần trong u.
+ Điển hình khối lớn, ranh giới rõ, thành phần đặc và nang có chảy máu hoại tử.
+ Hình ảnh cộng hưởng từ chứng minh tốt u có vỏ xơ biểu hiện giảm tín hiệu trên các ảnh T2W
+ Ngấm thuốc đối quang từ muộn trong các ảnh T1W tiêm thuốc.

[gallery link="file" columns="4" ids="14351,14352,138898,138937,138938,138939,138940,138941,138954,139001,150576,150603,160413,165638,165641,165645"]

3. U thần kinh nội tiết

– U tụy nội tiết (pancreatic endocrine tumor) là một nhóm nhỏ, chiếm 1-5% u tụy, nhưng quan trọng, trước đây được gọi là “u tế bào đảo” hoặc u thần kinh nội tiết.
– U nội tiết là hiếm, tỉ lệ phát sinh hàng năm khoảng 5 trường hợp trong 1 triệu dân. Về mặt hình ảnh và lâm sàng có lợi khi chia u làm hai thể, tăng hoạt động và không hoạt động.
– U tăng hoạt động nội tiết có xu hướng biểu hiện lâm sàng khi còn nhỏ, trước khi xâm lấn và di căn (trừ u đơn độc tiết insulin là lành tính). Khoảng 90% u nội tiết tụy là thể tăng hoạt động, trong đó u tiết insulin và gastrin là hay gặp nhất (80% các u hoạt động), tiếp theo là các u tiết kích thích tố vasoactive intestinal peptide, glucagon somatostatin.
– Các u nội tiết không hoạt động không gây triệu chứng liên quan đến nội tiết, do đó u phải lớn mới gây triệu chứng lâm sàng hoặc có di căn mới phát hiện u nguyên phát.
– Chẩn đoán hình ảnh u tụy nội tiết bằng cắt lớp vi tính có độ chính xác cao hơn siêu âm thường quy do các khối u thường nhỏ, phát hiện được di căn và u nội tiết nằm ngoài tụy (gastrinoma nằm trong tam giác u tiết gastrin: một đỉnh là điểm giữa thân và cổ tụy, một đỉnh ở chỗ túi mật đổ vào ống gan chung, điểm đi qua giữa đoạn II và III của tá tràng).
– U tụy nội tiết giàu mạch nên u nhỏ nhưng ngấm thuốc đối quang mạnh hơn nhu mô lành, ngấm đồng nhất, ngấm mạnh dần từ ngoại vi vào trung tâm

[gallery link="file" columns="5" ids="165635,138908,138907,138906,138896,138914,138915,138928,138929,138950,138951,138952,139006,139007,139009,150587,150607"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="98546,98547,98548,98549,98550,98551"]

– U lớn hoại tử trung tâm thì phần mô đặc ở ngoại vi ngấm mạnh hơn mô lành.

[gallery link="file" columns="5" ids="14342,14339,14340,14343,14336"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="49604,49608,49607,49605,49606"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="152449,152450,152451,152452"]

4. U lymphoma

– U lympho nguyên phát chiếm <2% u lympho ngoài hạch và 0,5% u tụy.
– U lympho thứ phát chiếm 30% u lympho không Hodgkin với bệnh lan rộng, đây là dạng chiếm ưu thế và là kết quả của sự mở rộng trực tiếp từ bệnh lý hạch quanh tụy.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Dạng khu trú: xảy ra ở đầu tụy trong 80% trường hợp và có kích thước trung bình là 8 cm
+ Dạng lan tỏa: thâm nhiễm, dẫn đến phì đại tuyến tuỵ, các đặc điểm có thể giống viêm tụy cấp.
+ Giảm tỷ trọng đồng nhất, ngấm thuốc kém sau tiêm.
+ Hạch quanh tuỵ.

[gallery link="file" ids="165654,165655,165656,165657,165658,165659"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="165662,165663,165664,165665,165666,165667"]

5. Di căn tụy

– Di căn tụy hiếm khi dược chẩn đoán về lâm sàng, nhưng các kết quả mổ tử thi cho thấy di căn tụy có tỷ lệ  cao gấp 4 lần ung thư tụy. Ngày nay nhờ công nghệ chẩn đoán hình ảnh phát triển nên phát hiện di căn tụy không còn là trường hợp hiếm. Các khối u nguyên phát thường di căn tới tụy gồm có ung thư biểu mô tế bào thận (RCC), ung thư biểu mô vú, ung thư biểu mô phổi, ung thư hắc tố, ung thư biểu mô dạ dày và đại tràng, ung thư xương.
– Khi có nhiều khối u tụy và ung thư nguyên phát đã biết thì chẩn đoán hình ảnh di căn tụy dễ dàng. Khi có một khối, thì rất khó phân biệt di căn với ung thư biểu mô tụy nguyên phát, đặc biệt do khoảng thời gian phát triển di căn thường từ 1-3 năm nhưng có thể muộn so với ung thư nguyên phát nhiều năm (như trong RCC nhiều trường hợp 10 năm, có trường hợp 24 năm, và mức độ ít hơn một chút trong ung thư hắc tố).
– Trong một nghiên cứu thì di căn khu trú ở tụy chiếm 50-73%, nhiều ổ 15-44%, lan tỏa 5-10%.
– Đặc điểm ngấm thuốc của u tụy di căn rất thay đổi nhưng thường giống u nguyên phát là tăng sinh mạch ít hoặc nhiều.

[gallery link="file" columns="5" ids="14346,14345,14347,138878,138901,138911,138912,138956,138957,138974,138975,138976,138996,165669,165670"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="57727,57728,57729,57730,57731,57732"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="57733,57734,57735,57736"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="57737,57738,57739,57741,57740"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="57742,57743,57744,57745,57746"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="57748,57749,57750,57751,57752"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="57753,57754,57755,57756,57757"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="152735,152737,152738,152739"]

6. U mỡ

– Khối ranh giới đều rõ, khu trú trong nhu mô tụy, tỷ trọng -30 => -120HU
– Không ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery columns="2" link="file" ids="70161,150610"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="70155,70156,70157,70158,70159"]

– MRI: tăng tín hiệu trên T1W và T2W, giảm trên chuỗi xung xóa mỡ.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="70164,70166,70167,70165,70170,70171"]

V. Giả u tụy

– Các tổn thương phát sinh từ các cấu trúc kế cận có thể giả u tụy:
+ U sau phúc mạc
+ Khối u dạ dày, tá tràng, ruột  non, đại tràng
+ Khối u gan
+ Khối u thận – u tuyến thượng thận
+ Viêm tụy rãnh, chấn thương tụy

[gallery link="file" columns="4" ids="138881,138882,138883,138884,138885,138886,138887"]

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Pancreas – Carcinoma CT Assessment of Resectability – Otto van Delden and Robin Smithuis
* Cystic Pancreatic Lesions: A Simple Imaging-based Classification System for Guiding Management – Dushyant V. Sahani, MD, Rajgopal Kadavigere, MD
* 
Multimodality Imaging of Neoplastic and Nonneoplastic Solid Lesions of the Pancreas – Gavin Low, MBChB, MRCS, FRCR, Anukul Panu, MD
* 
Pancreatic Tumors in Children: Radiologic-Pathologic Correlation – Ellen M. Chung, LTC, MC, USA, Mark D. Travis, LCDR, MC, USN
* 
Pancreatic Ductal Adenocarcinoma Radiology Reporting Template: Consensus Statement of the Society of Abdominal Radiology and the American Pancreatic Association – Mahmoud M. Al-Hawary, MD Isaac R. Francis, MD
* Pancreatic Cancer – CT staging 2.0 Assessment of Resectability – Frank Wessels, Otto van Delden and Robin Smithuis
* Pancreatic Pseudotumors: Lesions that can mimic primary pancreatic neoplasms – D. Strabelli, L. Coura, G. A. B. G. Bandeira, M. H. Verussa, I. S. Oliveira, M. D. S. Rocha; São Paulo/BR
* Beyond pancreatic adenocarcinoma: “by-the-book” cases of non-adenocarcinoma lesions – F. M. A. Coelho
* Nonhypervascular pancreatic neuroendocrine tumors: MDCT imaging findings and differentiation from pancreatic ductal adenocarcinoma – E. Amosova, G. Karmazanovsky; Moscow/RU
* Pancreatic neuroendocrine tumor: correlation between contrast-enhanced CT findings and pathological grading in WHO classification – K. Takumi, Y. Fukukura, J. Ideue, K. KAMIMURA, T. Umanodan, T. Yoneyama, A. Umanodan, H. Hakamada, M. Nakajo; Kogoshima/JP
* Imaging of pancreatic adenocarcinoma in the era of borderline resectable tumor – M. LAGADEC
* Imaging of hypervascular pancreatic lesions: Endocrine tumor and others – S. Arizono, H. Isoda, Y. Maetani, Y. Hirokawa, K. Shimada, K. Togashi; Kyoto/JP
* CT diagnosis of pancreatic solid-pseudopapillary tumor – Z.-H. Liang, X. Feng; Shanghai/CN
* Preoperative imaging of malignant pancreatic tumors: a key determinant in assessing the resecability – G. Berrada, K. Charef, Z. Abbad El Andaloussi, H. El Mrabet, H. LHAJOUI, S. El Manjra, S. lezar, M. P. F. Essodegui, K. Elkhadir; Casablanca/MA
* CT and MRI differential diagnosis of pancreatic tumors and pseudotumors – M. BARBERA
* Staging solid pancreatic neoplasms: what radiologists should report – K. C. Quisiyupanqui
* The Many Faces of Pancreatic Serous Cystadenoma: Radiologic and Pathologic Correlation – L. Chu, A. D. Singhi, R. H. Hruban, C. L. Wolfgang, B. H. Edil, R. D. Schulick, J. L. Cameron, E. K. Fishman; Baltimore, MD/US
* Radiologic – Endosonographic correlation of cystic pancreatic tumors – C. Rodríguez
* An Approach to CT Characterisation of Pancreatic Neoplasms – A. Galvin, A. Little, C. Tartaglia, T. Sutherland; VIC/AU
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi
* Pancreatic cancer: the radiological report – A. I. E. Henni
* It’s not pancreatic adenocarcinoma, so what is it? – C. G. D. Clarke
* Radiological types of pancreatic serous cystadenoma: CT and MRI findings – E. Bilek, A. Keven

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan | Bài giảng CĐHA
Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
30 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
24/05/2023 1:49 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 24/5/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
31/03/2023 11:49 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 31/3/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
13/01/2023 1:46 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
22/11/2022 9:45 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 22/11/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 4 5 6

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (441)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (637)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (878)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (355)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1435)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (530)

×

Thống Kê Website

  • » 354 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 8921 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 547 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6438 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 6757457 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN
Chia sẻ bài viếtGửi tới Email

Email sent!