I. Đại cương
– U tụy (Pancreatic Tumors) được chia làm 2 loại: u lành tính và u ác tính.
– U lành tính: hiếm gặp, phát triển chậm (U biểu mô: Papilloma, papilomatoza, Adenoma / U tổ chức liên kết: Lymphangioma, Hemangioma / U hỗn hợp Dermoid).
– Ung thư tụy chiếm 2-4% trong các loại ung thư. Đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây tử vong của ung thư đường tiêu hoá, sau ung thư đại trực tràng. Gặp ở nam hơn ở nữ (1,5/1) thường ở tuổi trung niên, hiếm gặp ở < 45 tuổi…
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
* Giải phẫu tụy – Trên phim chụp tiêu hóa cản quang, u kích thươc lớn vùng đầu tụy tạo hiệu ứng khối có thể đè đẩy làm rộng khung tá tràng. – Ung thư biểu mô tuyến ống (Ductal adenocarcinoma) chiếm đa số trong nhóm này, chiếm khoảng 10% các loại ung thư đường tiêu hóa. Là loại ung thư phổ biến nhất của tuyến tụy, chiếm khoảng 90% tổng số khối u tụy. – Vị trí tổn thương: * Hình ảnh siêu âm: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: – U vị trí thân tụy: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – U vị trí đuôi tụy: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: – Đánh giá sự xâm lấn mạch máu xung quanh: thường gặp huyết khối tĩnh mạch cửa, bó mạch mạc treo tràng trên => Case lâm sàng 1: di căn gan => Case lâm sàng 2: di căn hạch => Case lâm sàng 3: di căn hạch => Case lâm sàng 4: di căn gan => Case lâm sàng 5: di căn gan – U dạng đặc nguồn gốc nội tiết (Pancreatic endocrine tumor) chia làm 2 loại: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: * U nang tuyến thanh dịch (Serous cystadenoma): – Dạng nang nhỏ (Microcystic): => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – Dạng nang lớn * U nang tuyến nhầy (Mucinous cystadenoma) * U nhú tiết nhầy trong ống tuyến (Intraductal papillary mucinous neoplasm – IPMN) * U đặc giả nhú (Solid pseudopapillary tumor – SPT) – Ung thư biểu mô ống tuyến (Duct adenocarcinoma) trên ảnh cắt lớp vi tính không tiêm thuốc cản quang, nếu không bị hoại tử hoặc xuất huyết thì các khối ung thư biểu mô rất khó phát hiện do chúng có tỷ trọng gần như mô tụy lành xung quanh. Vôi hóa hiếm gặp. => Case lâm sàng 0: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: => Case lâm sàng 12: => Case lâm sàng 13: – 5% khối u có tỷ trọng tương đương với tuyến tụy trên tất cả các pha, do đó cần chú ý đến các dấu hiệu gián tiếp để phát hiện khối u. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Những ung thư biểu mô ống tuyến không có khả năng phẫu thuật cắt bỏ là những u bao bọc > 1800 chu vi các mạch máu lớn gần tụy (như động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên, động mạch gan chung, trừ động mạch vị tá tràng và xâm lấn đoạn ngắn tĩnh mạch mạc treo tràng trên). – Khi phát hiện một khối đặc ở tụy hoặc xuất hiện tắc ống tụy, ống mật chủ ở người lớn tuổi cần loại trừ ung thư biểu mô ống tụy. Chẩn đoán hình ảnh phân biệt thường gặp và quan trọng nhất trong thực hành với ung thư biểu mô ống tụy là viêm tụy mạn tính khu trú. * U tuyến thanh dịch (Serous cystadenoma) – 3 hình thái tổn thương: + Dạng đa nang nhỏ (microcystic 70%): nó bao gồm các cụm u nang (> 6) có kích thước từ vài mm đến 2 cm, tập trung thành cụm như tổ ong, bọt biển với đường viền chia thùy. Sự xuất hiện của sẹo xơ trung tâm, được thấy trong ~30% trường hợp và đôi khi bao gồm vôi hóa. Phần sẹo xơ ngấm thuốc sau tiêm. Chụp cộng hưởng từ với chuỗi xung T2W có thể hữu ích trong việc hiển thị các thành phần nang, đặc biệt là dạng vi nang. + Dạng nang lớn (Macrocystic 25%): thường có dạng đơn nang > 2cm hoặc chỉ có một vài nang nhỏ (< 6 nang), đường bờ dạng thùy múi, không bao gồm sẹo xơ trung tâm. + Dạng đặc (Solid 5%): được ngăn cách với nhau bằng các vách ngăn là các dải xơ dày. Vách ngăn tăng ngấm thuốc chiếm ưu thế so với các khoang nang, khiến khối u trông giống như một khối đặc. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: – Hình ảnh MRI: * U tuyến dịch nhày (Mucinous cystadenoma) => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: * U nhầy – nhú trong ống tụy (Intraductal papillary mucinous neoplasm – IPMN) – U thể nhánh bên (IPMN side branch-type) => Case lâm sàng 1: – U nhầy nhú ống tụy chính (IPMN main duct type): – Thể hỗn hợp: – Thể chuyển dạng ác tính: * U đặc giả nhú (Solid pseudopapillary tumor) – Chẩn đoán hình ảnh u tụy nội tiết bằng cắt lớp vi tính có độ chính xác cao hơn siêu âm do các khối u thường nhỏ. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – U lớn hoại tử trung tâm thì phần mô đặc ở ngoại vi ngấm mạnh hơn mô lành. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – U lympho tụy hiếm gặp, Có thể xuất hiện dưới dạng nguyên phát hoặc thứ phát. => Case lâm sàng 1: – Di căn tuyến tụy (Pancreatic metastases) là một tình trạng hiếm gặp, chỉ được phát hiện ở 3-12% bệnh nhân có bệnh di căn lan rộng khi khám nghiệm tử thi. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: – U mỡ tuyến tụy (Pancreatic lipomas) là khối u trung mô hiếm gặp của tuyến tụy. => Case lâm sàng 1: – MRI: tăng tín hiệu trên T1W và T2W, giảm trên chuỗi xung xóa mỡ. => Case lâm sàng 1: – Các tổn thương phát sinh từ các cấu trúc kế cận có thể giả u tụy: => Case lâm sàng 1: viêm tụy mạn
– Tụy là tạng nằm ngoài khoang phúc mạc. Nằm trước khối cơ thành sau ổ bụng. Bắt ngang qua cột sống, cực phải (đầu tụy) bắt đầu từ tá tràng, cực trái (đuôi tụy) kết thúc ở lách. Là một tuyến tiêu hóa vừa có chức năng ngoại tiết (amylase, lypase, trypsin) vừa có chức năng nội tiết (insulin và glucagon).
– Dài 12-15cm, cao 6cm, dày 3cm, nặng 70-80gram.
– Tụy được chia thành 5 phần: mỏm tụy, đầu tụy, cổ tụy, thân tụy và đuôi tụy.
– Dịch tụy được dẫn ra ngoài bởi 2 ống tụy:
+ Ống tụy chính (Wirsung): chạy dọc chiều dài tụy và kết hợp với ống mật chủ tạo thành bóng Vater trước khi đổ vào thành của tá tràng (khúc II tá tràng).
+ Ống tụy phụ (Santorini): thu nhận dịch tụy ở đầu và mỏm tụy đổ vào lỗ tụy phụ, lỗ này nằm phía trên lỗ đổ của bóng vater 1 chút.
+ Quanh lỗ đổ của bóng Vater có cơ vòng Oddi bao quanh, điều tiết lượng mật và dịch tụy đổ xuống tá tràng.
Ống tụy chính và ống tụy phụ có liên thông với nhau ở trong tụy.II. Chẩn đoán x-quang
III. Chẩn đoán siêu âm
1. U đặc ngoại tiết
– Tỷ lệ nam:nữ = 1.5:1 , hay gặp tuổi > 40.
– Rượu, thuốc lá, chế độ ăn giàu thịt, tiểu đường, viêm tụy mạn là yếu tố nguy cơ.
– Lâm sàng: Biểu hiện vàng da tắc mật là triệu chứng xuất hiện sớm khi u định vị ở đầu tụy dù kích thước nhỏ.
– U tụy ngoại tiết phát triển rất nhanh và mạnh, thường xâm lấn vào các mạch máu, hệ bạch huyết và mô thần kinh. Có khoảng 80% bệnh nhân được phát hiện đã có di căn xa và 80% mẫu mô sau mổ cho thấy người bệnh đã di căn hạch vùng. Những cơ quan thường bị di căn là gan (80%), phổi và màng phổi (khoảng 50 – 70%), phúc mạc (60%), tuyến thượng thận (25%)…
– Tỷ lệ sống trên 5 năm của bệnh nhân mắc phải u tụy ngoại tiết chỉ chiếm dưới 5%, nếu được phẫu thuật Whipple thì tỷ lệ này đạt 15 – 25%, và có thể lên tới 30 – 40% đối với bệnh nhân được phẫu thuật Whipple có khối u nhỏ và chưa di căn hạch.
– Những loại u tụy ngoại tiết hiếm gặp khác có thể kể đến như: carcinoma tế bào khổng lồ, carcinoma tế bào vảy tuyến, carcinoma tế bào dạng túi, carcinoma thanh dịch, u phôi bào tụy
+ 65% các trường hợp xảy ra ở đầu tụy.
+ 15% xuất hiện ở thân tụy.
+ 10% nằm ở đuôi tụy.
+ 10% còn lại có tính chất đa ổ hoặc lan tỏa.
– U vị trí đầu tụy:
+ Đường bờ khối u dạng nhiều thùy, u lớn làm thay đổi hình dạng tụy, nhất là khi lan tràn ra xung quanh.
+ Khối u dạng đặc rất giảm hồi âm.
+ Hiếm khi có hiện tượng hoại tử trong u nên hồi âm thường đồng nhất.
+ Giãn ống tụy, teo nhu mô tụy.
+ Có thể kèm theo giãn đường mật => Dấu hiệu ống đôi “Double duct sign”
+ Hình ảnh tương tự như u vùng đầu tụy nhưng do không có chèn ép ống mật chủ nên không có dấu hiệu giãn đường mật.
+ Có thể giãn ống tụy kèm teo nhu mô tụy.
+ Khi u được phát hiện thường có kích thước lớn do tiềm ẩn trên lâm sàng.
+ Hình ảnh tương tự hai loại trên nhưng không kèm theo giãn ống tụy.
– Đánh giá di căn hạch vùng và di căn xa: Hạch di căn thường thấy ở chuỗi hạch thân tạng, mạc treo tràng trên, rốn gan, vùng đầu tụy.
2. U đặc nội tiết
+ U gây ra hội chứng nội tiết trên lâm sàng do chế tiết các nội tiết tố, gọi là u chức năng. Insulinoma: sản xuất insulin, có thể gây hạ đường huyết. Gastrinoma: sản xuất gastrin, liên quan đến hội chứng Zollinger-Ellison. Glucagonoma: sản xuất glucagon, gây hội chứng 4D (đái tháo đường, viêm da hoại tử, giảm cân, huyết khối). VIPoma: hiếm gặp, sản xuất vasoactive intestinal peptide (VIP), có thể gây hội chứng Verner-Morrison.
+ U không gây ra các hội chứng nội tiết gọi là u không chức năng.
– Chúng thường xuất hiện ở độ tuổi 30-60 tuổi, nhưng không có sự ưu thế rõ ràng giữa nam và nữ.
– Chiếm khoảng 1-2% tổng số khối u tuyến tụy và có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong tuyến tụy. 15% có vị trí ngoài tụy: tá tràng, dạ dày, hạch bạch huyết và buồng trứng. 90% gastrinoma xuất hiện trong “tam giác gastrinoma”.
– U chức năng: thường vị trí thân và đuôi tụy, riêng loại Gastrinoma thì 30% định vị bên ngoài tụy (trên thành tá tràng và dạ dày). Kích thước thường nhỏ tại thời điểm chẩn đoán (1-3cm). Dạng khối tròn hoặc bầu dục, giới hạn rõ, bờ đều, cấu trúc hồi âm khá đồng nhất, độ hồi âm giảm nhiều, có thể đẩy lồi đường bờ tụy hoặc không. Rất hiếm thấy giãn ống tụy.
– U không chức năng: chiếm khoảng 67.5%, thường được phát hiện muộn hơn và có kích thước lớn hơn (> 5cm), hình tròn hoặc bầu dục, giảm âm. Các khối lớn có thể có hoại tử hoặc vôi hóa. Tuy là u đặc nhưng thường hiện diện những hốc nang hóa không có hồi âm hoặc rất giảm hồi âm kèm hiện tương tăng cường âm phía sau.
– Biểu hiện xâm lấn mạch máu, di căn hạch, di căn gan.3. U dạng nang
– U nang tuyến tụy thanh dịch (Serous cystadenoma), còn được gọi là u tuyến vi nang (microcystic adenoma) là một loại u nang tuyến tụy lành tính hiếm gặp.
– Thường gặp ở phụ nữ, tỷ lệ nam:nữ = 1:4
– Thường xuất hiện ở người trung niên hoặc cao tuổi (> 60 tuổi), còn được gọi là “u của bà”.
– Có thể xuất hiện ở bệnh nhân mắc hội chứng von Hippel-Lindau (vHL), trong trường hợp này, u nang có thể nhiều hoặc lan tỏa và xuất hiện ở độ tuổi trẻ hơn.
– Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng và thường được phát hiện tình cờ khi thực hiện các xét nghiệm hình ảnh. Một số bệnh nhân có thể xuất hiện đau bụng, sụt cân, vàng da hoặc sờ thấy khối u. Các triệu chứng này thường xuất hiện khi khối u lớn, gây chèn ép lên các cấu trúc lân cận.
– Vị trí tổn thương:
+ Đầu và móc tụy ~ 40%
+ Thân tụy ~ 34%
+ Đuôi tụy ~ 26%
– Hình thái tổn thương:
+ Dạng đa nang nhỏ (microcystic 70%)
+ Dạng nang lớn (Macrocystic 25%)
+ Dạng đặc (Solid 5%)
+ Cấu thành từ nhiều nang (> 6), kích thước < 2cm hoặc dạng tổ ong với vô số nang kích thước rất nhỏ.
+ U có hình ảnh cấu trúc tăng âm do hình ảnh vô số mặt phẳng phản hồi âm từ thành nang
+ Thành nang mỏng và không có chồi, bên trong chỉ chứa chất thanh tơ và glycogen không chứa hoặc rất ít chất nhày.
+ Trung tâm thường hiện diện sẹo hình sao có thể có vôi hóa với các vách xơ phân kỳ định hướng ra ngoại vi – đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh.
+ Vôi hóa có thể gặp (18%).
+ Hiện diện phần cấu trúc dịch không có hồi âm bên trong các nang lớn, thường 1-2 nang, thành nang mỏng đều, phần nhu mô và ống tụy còn lại bình thường.
+ Bờ thùy múi.
+ Chẩn đoán phân biệt khó khăn với u nhầy nang tụy và nang giả tụy.
– Còn gọi là u tuyến dạng nang lớn, thường gặp ở phụ nữ trung niên, 50% trường hợp nằm trong khoảng 40-60 tuổi – “U của mẹ hoặc nang của mẹ”.
– Khối u tiền ung thư – có thể chuyển dạng ung thư biểu mô tuyến dịch nhầy – mucinous cystadenocarcinoma.
– Cấu trúc dạng nang kích thước lớn, thường hình tròn hoặc bầu dục, kích thước 2-12cm, vỏ dày, giới hạn rõ, một hoặc nhiều khoang, có vách ngăn.
– Thành nang có chồi nhú dạng đặc, vách dày, vôi hóa ngoại vi bên trong chứa dịch nhày.
– Thường gặp ở thân và đuôi tụy (80%), chỉ khoảng 20% gặp ở đầu tuỵ.
– Hình thái tổn thương:
+ Dạng nang lớn đơn độc, thành dày không vách ngăn.
+ Dạng nang đơn độc nhiều vách ngăn.
+ Dạng đa nang trong đó nang lớn ở trung tâm và xung quanh có nhiều nang nhỏ.
– Có nguồn gốc từ lớp lót thượng bì của hệ thống ống tuyến tụy, có 2 đặc điểm chính là phát triển u nhú và tăng tiết dịch nhầy trong lòng ống tuyến => ống tuyến giãn lớn.
– Thường gặp người lớn tuổi, đặc biệt trong độ tuổi 50-60 tuổi. Vì vậy, đôi khi chúng được gọi một cách không chính thức là “tổn thương của ông” (grandfather lesion).
– Phân loại:
+ Thể ống tụy phụ: thường gặp ở đầu tụy và mỏm móc, có thể xuất hiện dưới dạng khối khu trú hoặc đa ổ, thường lành tính (~5% trường hợp là ác tính).
+ Thể ống tụy chính: có thể phân bố khu trú hoặc lan tỏa, thường có tiềm năng ác tính cao (~60% trường hợp là ác tính).
+ Thể hỗn hợp: tiên lượng tương tự như loại ống chính, với nguy cơ ác tính cao hơn.
+ Thể chuyển dạng ác tính
– Vị trí tổn thương:
+ Đầu tụy ~ 50%
+ Đuôi tụy ~ 7%
+ Móc tụy ~ 4%
+ Vị trí khác trong tuyến tụy ~ 40%
– Hình ảnh siêu âm:
+ U trong ống tụy chính: hình ảnh giãn lớn ống tụy khu trú hoặc lan tràn. Loại ống chính lan tỏa có thể khó phân biệt với viêm tụy mạn tính, do có giãn ống tụy và teo nhu mô tuyến tụy. Có thể bắt gặp cấu trúc chồi nhú trong lòng ống.
+ U trong nhánh bên: thường nhánh bên ở mỏm móc tụy. Hình ảnh giãn ống tuyến còn thấy cấu trúc dạng nang ở mỏm móc tụy. Bản chất cấu trúc dạng nang là sự giãn ra dạng chùm nho của các nhánh tuyến bên.
– Khối u giả nhú đặc giả nhú còn được gọi là khối u Frantz – xuất phát từ Virginia K. Frantz, người đầu tiên mô tả loại u này vào năm 1959.
– Khối đặc và nang hỗn hợp có khả năng ác tính thấp (15% ác tính), hiếm gặp và phổ biến nhất ở phụ nữ trẻ => u của con gái (daughter tumor).
– Chiếm 2-3% khối u tuyến tụy ở mọi lứa tuổi và 1-2% trong tất cả các khối u tuyến tụy ngoại tiết. Chiếm 1% các loại tổn thương dạng nang tụy.
– Thường gặp ở đuôi tụy.
– Thường biểu hiện dưới dạng khối lớn (kích thước trung bình > 5cm), giới hạn rõ.
– Khối u thường chứa hoại tử, xuất huyết và thoái hóa nang.
– Âm vang không đồng nhất, gồm thành phần đặc và nang đại diện cho vùng thoái hoá của u, có thể vôi hoá. Trung tâm giảm âm do hoại tử chảy máu.IV. Chẩn đoán CLVT
1. Ung thư ống tuyến
– Khối u có ranh giới không rõ ràng, thường đi kèm với phản ứng xơ hóa mạnh.
– Teo nhu mô tuyến tụy phản ánh sự giảm chức năng tuyến tụy do tắc nghẽn kéo dài.
– Sau tiêm, pha tĩnh mạch cửa sớm (pha tụy) sau tiêm 35-40 giây => pha quan trọng nhất: khối u ngấm thuốc kém so với nhu mô lành bao quanh nên dễ phát hiện.
– Dấu hiệu gián tiếp: giãn đường mật, giãn ống tụy => dấu hiệu ống đôi “double duct sign”.
– Đánh giá xâm lấn và di căn hạch. Hạch vùng thường bị ảnh hưởng.
– Di căn xa: di căn chủ yếu đến gan, tuyến thượng thận, phúc mạc, phổi, xương, mặc dù di căn xương thường xảy ra ở giai đoạn muộn.2. U dạng nang
– U có tỷ trọng thấp do chỉ chứa thanh dịch, bờ thùy múi.
– Vôi hóa phổ biến (36%), có thể xuất hiện ở ngoại vi, trung tâm hoặc dọc theo vách ngăn.
– Sau tiêm thuốc cản quang, phần vách ngăn ngấm thuốc hoặc khối chỉ có tỷ trọng dịch nếu các nang lớn và ít vách ngăn.
– Sự hiện diện của số lượng lớn các nang nhỏ có thể tạo ra hình ảnh khối đặc với sự tăng cường độ tương phản trên CT => phát hiện một cụm các nang nhỏ chứa dịch trên MRI thường giúp ích chẩn đoán.
– Không gây tắc nghẽn ống tụy và đường mật.
+ MRI có độ nhạy cao hơn CT trong việc xác định vi nang (microcysts) và vách ngăn (internal septations).
+ Xuất hiện dưới dạng cụm các nang nhỏ với thành phần nang tăng tín hiệu trên T2W, và các thành phần vách ngăn có tín hiệu thấp. Không có sự thông thương rõ ràng giữa các nang và ống tụy.
+ Trên hình ảnh T1W các phần nang giảm tín hiệu, mặc dù xuất huyết trước đó trong tổn thương có thể làm cho nó có tín hiệu tăng.
+ Sẹo trung tâm và mô xơ giảm tín hiệu trên T2W.
+ Vôi hóa thường giảm tín hiệu trên cả T1W và T2W.
+ Sau khi tiêm thuốc cản quang, vách ngăn và ngoại vi tổn thương ngấm thuốc đối quang từ, với sự ngấm thuốc dai dẳng của sẹo xơ trung tâm ở giai đoạn muộn.
– Các u nang nhầy của tụy hiếm gặp, chiếm khoảng 2,5% các u tụy ngoại tiết và 10% các u tụy dạng nang.
– Nhóm u này chủ yếu xảy ra ở nữ, tuổi trung bình khoảng 50 và thường được phẫu thuật cắt bỏ vì u có tiềm năng ác tính. Ung thư biểu mô xâm lấn chiếm từ 6-36% các khối u nang nhầy.
– Các khối u nang nhầy điển hình là khối dạng nang, kích thước lớn, chủ yếu ở thân và đuôi tụy (80%).
– Cắt lớp vi tính:
+ Dạng nang đơn độc hoặc đa nang.
+ Thành phần của nang có tỷ trọng dịch, nang có giới hạn rõ, đường bờ nhẵn không chia thùy.
+ Thường < 6 nang và mỗi nang > 2cm, vách trong nang không đều.
+ Có thể thấy rõ vôi hóa hình vòng cung ở ngoại vi hoặc vách ngăn (16%).
+ Sau tiêm thuốc cản quang, có thể thấy thành nang, vách ngăn và các nốt ở thành ngấm thuốc.
+ Các dấu hiệu hình ảnh gợi ý ác tính là thành hoặc vách dày, vôi hóa thành hoặc vách, nốt đặc ngấm thuốc, kích thước nang lớn > 4cm.
– U nhầy nhú trong ống tụy (IPMN) là u phát triển từ biểu mô ống tụy chính, các nhánh bên hoặc kết hợp.
– Có sự khác biệt về mức độ xâm lấn, từ những khối khu trú, phát triển chậm tới những khối u xâm lấn và di căn. Loại ít xâm lấn nhất gọi là u tuyến (IPMN adenoma khi có loạn sản nhẹ), loại trung gian ác tính (IPMN borderline khi có loạn sản vừa) và ung thư biểu mô nhầy nhú trong ống.
– U gây tăng tiết nhầy, tắc và giãn ống tụy dần dần, teo nhu mô tuyến giả viêm tụy mạn tính.
– Chẩn đoán hình ảnh phụ thuộc vào việc phát hiện mối liên quan của tốn thương với ống tụy chính, đặc biệt khi tổn thương ở nhánh bên. Những tổn thương dạng nang khác như u nang nhầy, u nang thanh dịch và u đặc giả nhú thường không thông với ống tụy.
+ Chiếm 41–64%
+ Vị trí điển hình ở đầu tụy và mỏm móc.
+ Tổn thương dạng nang, giảm tỷ trọng nằm gần nhánh chính với hình thái biến đổi.
+ Dạng nang lớn đơn độc, dạng một cụm các u nang nhỏ có viền và vách ngăn chia thùy (dạng chùm nho) hoặc dạng ống.
+ Có thể xuất hiện dưới dạng đa ổ.
+ Ống tụy chính không giãn.
+ Tổn thương có thông với ống tụy chính, có thể giãn nhẹ ống tụy ở vị trí nối với tổn thương ống tụy phụ.
+ Vôi hóa: xuất hiện ở 20% trường hợp, nhưng không có mối liên hệ với nguy cơ ác tính.
+ Đặc điểm gợi ý ác tính: kích thước chùm tổn thương > 3cm, kích thước nang > 2mm, nốt ngấm thuốc sau tiêm, giãn ống tụy chính.
+ Chiếm 15-21%
+ Có hình thái tương tự viêm tụy mạn tính.
+ Giãn ống tụy có thể khu trú hoặc lan tỏa, và cần nghi ngờ loại ống chính khi đường kính ống tụy ≥ 5mm.
+ Giãn lớn và ngoằn ngoèo của ống tụy chính mà không có khối tắc nghẽn xa, thường kèm theo nhú lồi chứa dịch nhầy tại đoạn tá tràng.
+ Hiếm gặp, nguy cơ cao chuyển dạng ác tính, gây giãn ống tụy chính lan tỏa hoặc từng đoạn.
+ Có thể nhìn thấy hoặc không thấy khối u.
+ Teo nhu mô tuyến tụy thường thấy ở vùng trên đoạn ống tụy giãn, phản ánh tắc nghẽn kéo dài.
+ Các nốt tăng tín hiệu dạng polyp bên trong lòng ống tụy là dấu hiệu rất nghi ngờ ác tính.
+ Nguy cơ ác tính cao nhất, với khoảng 60% trường hợp là ác tính.
+ Thường gặp, kết hợp tổn thương ống tụy chính và ống tụy phụ.
+ Tổn thương nang có thông trực tiếp với ống tụy chính giãn.
+ Nguy cơ chuyển dạng ác tính cao.
+ Các thành phần đặc trong lòng ống và giãn ống mật là dấu hiệu nghi ngờ chuyển dạng ác tính.
+ Giãn ống tụy chính > 10mm, ống tụy phụ > 3mm.
+ Có nụ sùi trong ống tụy chính hoặc trong ống tụy phụ giãn.
+ Dạng khối tổ chức hoặc khối thâm nhiễm.
– U thường ở đuôi tụy, có vỏ bao rõ, kích thước lớn (2.5-20cm).
– Cấu trúc hỗn hợp giữa mô đặc và nang do thoái hóa, xuất huyết.
– Vôi hóa ngoại vi hoặc trung tâm xuất hiện trong 45-50% trường hợp.
– Sau tiêm thuốc cản quang:
+ Các vùng mô đặc ngấm thuốc mạnh ở ngoại vi, vỏ ngấm thuốc rõ.
+ Các vùng nang thường nằm ở trung tâm.
– Ít gây tắc nghẽn đường mật hoặc ống tụy, trừ khi kích thước lớn.
– Vị trí di căn phổ biến nhất là gan, có thể di căn hạch vùng, phúc mạc hoặc phổi.3. U thần kinh nội tiết
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Khối u nhỏ: tăng sinh mạch, thường tăng tỷ trọng mạnh trên thì động mạch. Xu hướng đồng nhất và giới hạn rõ.
+ Khối u lớn: có thể không đồng nhất với các vùng thoái hóa nang, hoại tử. Đôi khi có thể biểu hiện chủ yếu là các tổn thương dạng nang và có thể phân biệt với các khối u nang khác bằng viền tăng sinh mạch máu của chúng.
+ Khối u thần kinh nội tiết cho thấy sự ngấm thuốc đỉnh ở giai đoạn động mạch sớm (25-35 giây) thay vì ở giai đoạn động mạch muộn (35-45 giây). Tăng nhẹ ngấm thuốc trên thì tĩnh mạch khiến các tổn thương nhỏ khó phát hiện.
+ Có vỏ bao rõ ràng: thường xu hướng đẩy lệch hơn là xâm lấn các mô xung quanh khi phát triển.
+ Vôi hóa có thể xuất hiện trung tâm hoặc lan tỏa.
+ Ít gây tắc nghẽn đường mật hoặc ống tụy trừ khi kích thước lớn.
+ Một số khối u nhỏ có thể tiết serotonin, gây xơ hóa và tắc nghẽn ống tụy.
+ Xâm lấn tĩnh mạch cửa hoặc mạc treo tràng trên theo kiểu xâm nhập, thay vì bao quanh.
+ Di căn có đặc điểm tương tự khối u nguyên phát: hạch bạch huyết và di căn gan tăng sinh mạch. Vị trí di căn phổ biến: gan, hạch bạch huyết vùng, xương.
+ U thần kinh nội tiết dạng nang có thể giống với các tổn thương dạng nang khác của tụy nhưng sự tăng ngấm thuốc ngoại vi hoặc nốt trên pha động mạch là dấu hiệu gợi ý mạnh.4. U lymphoma
+ U lymho nguyên phát: chiếm < 2% u lympho ngoài hạch và 0,5% u tụy.
+ U lympho thứ phát chiếm 30% u lympho không Hodgkin với bệnh lan rộng, đây là dạng chiếm ưu thế và là kết quả của sự lan rộng trực tiếp từ bệnh lý hạch quanh tụy.
– Thường gặp ở bệnh nhân trung niên (~ 55 tuổi) và phổ biến hơn ở người suy giảm miễn dịch.
– Triệu chứng thường không đặc hiệu, bao gồm đau bụng (~85%), khối u (~60%), sụt cân (~50%), vàng da tắc nghẽn (~40%) và viêm tụy cấp (~10%).
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Dạng khu trú: xảy ra ở đầu tụy trong 80% trường hợp và có kích thước trung bình là 8 cm
+ Dạng lan tỏa: thâm nhiễm vào mô tụy, dẫn đến phì đại tuyến tuỵ và giảm ranh giới tụy. Các đặc điểm có thể giống viêm tụy cấp.
+ Giảm tỷ trọng đồng nhất trước tiêm, ngấm thuốc kém sau tiêm.
+ Hạch quanh tuỵ.
+ Bao quanh mạch máu quanh tụy có thể xảy ra, nhưng xâm lấn mạch máu ít phổ biến hơn so với ung thư biểu mô tuyến.
+ Không gây giãn ống tụy hoặc đường mật.5. Di căn tụy
– Các khối u nguyên phát thường di căn tới tụy gồm có ung thư biểu mô tế bào thận (RCC), ung thư hắc tố, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày và đại tràng, ung thư xương, sarcoma mô mềm, ung thư tiền liệt tuyến, HCC, ung thư tuyến giáp thể nhú, ung thư thực quản, ung thư tinh hoàn.
– Khi có nhiều khối u tụy và ung thư nguyên phát đã biết thì chẩn đoán hình ảnh di căn tụy dễ dàng. Khi có một khối, thì rất khó phân biệt di căn với ung thư biểu mô tụy nguyên phát, đặc biệt do khoảng thời gian phát triển di căn thường từ 1-3 năm nhưng có thể muộn so với ung thư nguyên phát nhiều năm (như trong RCC nhiều trường hợp 10 năm, có trường hợp 24 năm, và mức độ ít hơn một chút trong ung thư hắc tố).
– Hình thái tổn thương:
+ Khối u khu trú: chiếm 50-75% trường hợp.
+ Xâm nhập lan tỏa: chiếm 5-45% trường hợp.
+ Nhiều nốt nhỏ: chiếm 5-15% trường hợp.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Khối u có ranh giới rõ ràng, thường đồng hoặc giảm tỷ trọng so với nhu mô tụy bình thường.
+ Các tổn thương nhỏ, ngấm thuốc có xu hướng đồng nhất. Các tổn thương lớn, ngấm thuố thường ngoại vi, có thể do hoại tử trung tâm.
+ Mô hình tăng tín hiệu thường giống với khối u nguyên phát, giúp xác định nguồn gốc di căn. Tăng sinh mạch máu thường gặp nhất ở ung thư tế bào thận (RCC). Nghèo mạch thường gặp ở ung thư phổi, ung thư vú, melanoma, ung thư đại tràng.
+ Vôi hóa hiếm gặp, nhưng có thể xuất hiện tùy thuộc vào loại ung thư nguyên phát.
+ Tắc nghẽn ống tụy phổ biến đối với các tổn thương ở đầu và thân tụy, xảy ra trong ~40% trường hợp.6. U mỡ
– Khối ranh giới đều rõ, khu trú trong nhu mô tụy, tỷ trọng -30 => -120HU
– Không ngấm thuốc sau tiêm.V. Giả u tụy
+ U sau phúc mạc
+ Khối u dạ dày, tá tràng, ruột non, đại tràng
+ Khối u gan
+ Khối u thận – u tuyến thượng thận
+ Viêm tụy rãnh, chấn thương tụy
Tài liệu tham khảo
* Pancreas – Carcinoma CT Assessment of Resectability – Otto van Delden and Robin Smithuis
* Cystic Pancreatic Lesions: A Simple Imaging-based Classification System for Guiding Management – Dushyant V. Sahani, MD, Rajgopal Kadavigere, MD
* Multimodality Imaging of Neoplastic and Nonneoplastic Solid Lesions of the Pancreas – Gavin Low, MBChB, MRCS, FRCR, Anukul Panu, MD
* Pancreatic Tumors in Children: Radiologic-Pathologic Correlation – Ellen M. Chung, LTC, MC, USA, Mark D. Travis, LCDR, MC, USN
* Pancreatic Ductal Adenocarcinoma Radiology Reporting Template: Consensus Statement of the Society of Abdominal Radiology and the American Pancreatic Association – Mahmoud M. Al-Hawary, MD Isaac R. Francis, MD
* Pancreatic Cancer – CT staging 2.0 Assessment of Resectability – Frank Wessels, Otto van Delden and Robin Smithuis
* Pancreatic Pseudotumors: Lesions that can mimic primary pancreatic neoplasms – D. Strabelli, L. Coura, G. A. B. G. Bandeira, M. H. Verussa, I. S. Oliveira, M. D. S. Rocha; São Paulo/BR
* Beyond pancreatic adenocarcinoma: “by-the-book” cases of non-adenocarcinoma lesions – F. M. A. Coelho
* Nonhypervascular pancreatic neuroendocrine tumors: MDCT imaging findings and differentiation from pancreatic ductal adenocarcinoma – E. Amosova, G. Karmazanovsky; Moscow/RU
* Pancreatic neuroendocrine tumor: correlation between contrast-enhanced CT findings and pathological grading in WHO classification – K. Takumi, Y. Fukukura, J. Ideue, K. KAMIMURA, T. Umanodan, T. Yoneyama, A. Umanodan, H. Hakamada, M. Nakajo; Kogoshima/JP
* Imaging of pancreatic adenocarcinoma in the era of borderline resectable tumor – M. LAGADEC
* Imaging of hypervascular pancreatic lesions: Endocrine tumor and others – S. Arizono, H. Isoda, Y. Maetani, Y. Hirokawa, K. Shimada, K. Togashi; Kyoto/JP
* CT diagnosis of pancreatic solid-pseudopapillary tumor – Z.-H. Liang, X. Feng; Shanghai/CN
* Preoperative imaging of malignant pancreatic tumors: a key determinant in assessing the resecability – G. Berrada, K. Charef, Z. Abbad El Andaloussi, H. El Mrabet, H. LHAJOUI, S. El Manjra, S. lezar, M. P. F. Essodegui, K. Elkhadir; Casablanca/MA
* CT and MRI differential diagnosis of pancreatic tumors and pseudotumors – M. BARBERA
* Staging solid pancreatic neoplasms: what radiologists should report – K. C. Quisiyupanqui
* The Many Faces of Pancreatic Serous Cystadenoma: Radiologic and Pathologic Correlation – L. Chu, A. D. Singhi, R. H. Hruban, C. L. Wolfgang, B. H. Edil, R. D. Schulick, J. L. Cameron, E. K. Fishman; Baltimore, MD/US
* Radiologic – Endosonographic correlation of cystic pancreatic tumors – C. Rodríguez
* An Approach to CT Characterisation of Pancreatic Neoplasms – A. Galvin, A. Little, C. Tartaglia, T. Sutherland; VIC/AU
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi
* Pancreatic cancer: the radiological report – A. I. E. Henni
* It’s not pancreatic adenocarcinoma, so what is it? – C. G. D. Clarke
* Radiological types of pancreatic serous cystadenoma: CT and MRI findings – E. Bilek, A. Keven
* Cystic Neoplasms of the Pancreas: Differential Diagnosis and Radiology Correlation – Feixiang Hu
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 26/5/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/5/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/5/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 11/8/2024
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/6/2024