• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » U Thực Quản | Bài giảng CĐHA *

U Thực Quản | Bài giảng CĐHA *

06/03/2025 ThS. Nguyễn Long 27 Bình luận  33625

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Phân loại TNM
  3. III. Giải phẫu
  4. IV. Chẩn đoán x-quang
    1. * Chụp ngực thẳng
    2. * Chụp TQ cản quang
    3. * Đánh giá biến chứng
  5. V. Chẩn đoán siêu âm
  6. VI. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Đánh giá biến chứng
  7. VII. Chẩn đoán phân biệt
  8. 1. Tổn thương ác tính
    1. * Ung thư biểu mô tuyến
    2. * Lymphoma
    3. * GIST
  9. 2. Tổn thương lành tính
    1. * U cơ trơn
    2. * U mỡ
    3. * Viêm thực quản
    4. * Co thắt thực quản
    5. * Nang thực quản đôi
    6. * Polyp thực quản
  10. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Đoạn 1/3 trên và 1/3 giữa hầu hết là ung thư biểu mô vảy nhạy cảm với tia xạ, hoá chất. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu mô tuyến ít nhạy cảm với tia xạ, hoá chất.
– Chiếm < 1% các loại ung thư và 4-10% ung thư đường tiêu hóa.
– Thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi > 50 tuổi.
– Tỷ lệ nam:nữ = 4:1
– Vị trí tổn thương:
+ Thực quản 1/3 trên: 20%
+ Thực quản 1/3 giữa: 50%
+ Thực quản 1/3 dưới: 30%
– CLVT đóng vi trò quan trọng đánh giá xâm lấn trung thất, di căn hạch và di căn xa.
– SA nội soi là phương pháp tốt nhất xác định xâm lấn thành thực quản.
– Điều trị phẫu thuật + xạ trị + hóa trị. Thời gian sống > 5 năm chỉ đạt < 30%

U thực quản

– Yếu tố thuận lợi:
+ Rượu và thuốc lá đối với ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến.
+ Tổn thương thực quản: phình giãn thực quản, sẹo do bỏng, túi thừa, viêm trào ngược
+ HC Plummer-Vinson, xơ cứng bì, chế độ ăn…

* Mô bệnh học
– Ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous cell carcinoma): là loại ung thư thực quản thực sự, chiếm 90-95%, tiên lượng xấu.
– Ung tư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma): chiếm < 10%, xuất phát từ biểu mô tế bào tuyến ở nơi tiếp giáp từ thực quản qua tâm vị của dạ dày hoặc ung thư ở tâm vị xâm lấn lên thực quản. Loại này xuất hiện ngày càng nhiều, trên 50% trường hợp các nước phương Tây. 10% trong số đó là do trào ngược. Tỷ lệ sống trên 5 năm chỉ 17%.
– U mô đệm đường tiêu hóa (GIST – Gastrointestinal Stromal Tumours): có thể gặp 50-70% ở dạ dày, 5-15% ở trực tràng. GIST ở thực quản rất ít gặp khoảng 5% trong số GIST, chủ yếu ở chỗ nối dạ dày-thực quản.
– Sarcoma cơ trơn (Leiomyosarcoma), sarcoma cơ vân, carcinoma tế bào nhỏ (1%).

II. Phân loại TNM

* T:
– Tis: khu trú niêm mạc phủ
– T1: xâm lấn niêm mạc và dưới niêm mạc
– T2: xâm lấn lớp cơ
– T3: xâm lấn tổ chức liên kết
– T4: xâm lấn tạng lân cận
* N (xét nghiệm ít nhất 6 hạch trung thất)
– N0: không có di căn xa
– N1: di căn hạch vùng
* M: di căn tạng hoặc di căn hạch xa
– M0: không có di căn xa
– M1: di căn hạch xa hoặc di căn tạng

=> Giai đoạn bệnh:
– Giai đoạn 0: Tis N0 M0
– Giai đoạn I: T1 N0 M0
– Giai đoạn II: T2-T3 N0 M0 hoặc T1-T2 N1 M0
– Giai đoạn III: T3 N1 M0 , T4 N0 – N1 M0
– Giai đoạn IV: T bất kỳ + di căn hạch xa hoặc di căn tạng

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

III. Giải phẫu

– Thực quản là ống dẫn thức ăn từ hầu đến dạ dày, hình trụ dẹp trước sau, dài khoảng  25cm, phiá trên nối với hầu ngang mức đốt sống cổ 6, phía dưới thông dạ dày ở tâm vị, ngang mức đốt sống ngực 10.
– Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.
– Thực quản tương đối di động, dính với các tạng xung quanh bằng các cấu trúc lỏng lẽo. Ở cổ, thực quản nằm sau khí quản, đi xuống trung thất sau, nằm phía sau tim, trước động mạch chủ ngực; xuyên qua cơ hoành vào ổ bụng, nối với dạ dày.
– Lòng thực quản có ba chỗ hẹp:
+ Chỗ nối tiếp với hầu, ngang mức sụn nhẫn.
+ Ngang mức cung động mạch chủ và phế quản gốc trái.
+ Lỗ tâm vị.
– Thực quản có cấu tạo từ trong ra ngoài gồm các lớp:
+ Lớp niêm mạc là lớp biểu mô lát tầng không sừng.
+ Tấm dưới niêm mạc: chứa các tuyến tiết nhầy.
+ Lớp cơ gồm tầng vòng ở trong, tầng dọc ở ngoài. Lớp cơ thực quản gồm hai loại là cơ vân ở đoạn 1/3 trên và cơ trơn ở 2/3 dưới.
+ Lớp vỏ ngoài là lớp tổ chức liên kết lỏng lẽo ở thực quản đoạn cổ và ngực, lớp phúc mạc ở thực quản đoạn bụng.

[gallery link="file" ids="68434,68435,68436"]

* Phân đoạn thực quản:
– Đoạn 1/3 trên: kéo dài từ sụn nhẫn tới cung động mạch chủ. Liên quan các cấu trúc: động mạch cảnh chung, tuyến giáp, khí quản và thân đốt sống.
– Đoạn 1/3 giữa: kéo dài từ cung động mạch chủ tới tĩnh mạch phổi dưới. Liên quan các cấu trúc: khí quản, phế quản gốc, động mạch chủ, thân động mạch phổi, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch azygos, tâm nhĩ trái, thân đốt sống.
– Đoạn 1/3 dưới: kéo dài từ tĩnh mạch phổi dưới tới chỗ nối thực quản – tâm vị. Liên quản các cáu trúc: động mạch chủ, tĩnh mạch chủ dưới, tâm nhĩ trái, thân đốt sống.

[gallery link="file" columns="4" ids="90563,90564,90565,90566,90567,90569,90570"]

IV. Chẩn đoán x-quang

* Chụp ngực thẳng

– Mở rộng trung thất trong trường hợp thực quản giãn lớn. U thực quản đoạn thấp gây bít tắc có thể gây giãn thực quản => tạo nên khối mờ không đồng đều ở trung thất phải trên phim chụp ngực.
– Hình ảnh bóng khí hoặc mức dịch – khí do sự ứ đọng.
– Lệch khí quản hoặc khối/ấn lõm phía sau khí quản.
– Khối u sau tim hoặc trung thất sau.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="174006,174007,174008"]

– Hình ảnh bóng mờ trung thất kín đáo trong trường hợp không gây giãn thực quản.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="174002,174003,174004"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="151967,151972,151968,151969,151970,151971"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="171989,171990,171991"]

* Chụp TQ cản quang

– Thực hiện trước mổ hoặc khi ống soi không thể đi qua đoạn hẹp.
– Xác định vị trí, chiều dài, giới hạn trên và dưới của tổn thương, đánh giá lưu thông dạ dày.
– Thể thâm nhiễm: hình ảnh hẹp lòng thực quản, hẹp không đều, lệch trục, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu.
– Thể u sùi: hình khuyết bờ không đều, nụ sùi lớn có thể làm tắc lòng thực quản.
– Thể loét sùi: khối u bị hoại tử tạo nên những ổ đọng thuốc giữa các hình khuyết. Biểu hiện bằng 1 ổ loét bao quanh bởi một gờ sáng gọi là loét thấu kính.

[gallery link="file" columns="5" ids="185848,90540,90541,118639,14887,14888,14889,22702,22703,22704,22706,150667,150668,156712,177247"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" ids="172858,172859,172860"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="90520,90521,90522,90523,90524"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="90527,90528,90529,90530,90531"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="102967,102969,102970,102971,102972,102973"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="103659,103660,103661,103662,103663"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="151958,151959,151960,151961,151963,151964"]

* Đánh giá biến chứng

– Lỗ rò khí phế quản, rò màng phổi, rò trung thất.

=> Case lâm sàng 1: rò màng phổi

[gallery link="file" columns="5" ids="90507,90508,90509,90510,90511"]

V. Chẩn đoán siêu âm

– Siêu âm qua mặt da vùng cổ đánh giá trường hợp u thực quản 1/3 trên. Siêu âm nội soi là phương tiện hữu ích và chính xác đánh giá phân loại giai đoạn ung thư thực quản.
– Hình ảnh thực quản thành dày không đều, mất cấu trúc lớp cơ thực quản.

– Siêu âm nội soi là phương pháp tốt nhất xác định xâm lấn thành thực quản.

Giải phẫu thực quản

=> Case lâm sàng:

[gallery columns="5" link="file" ids="90546,90547,90553,90554,90548,90555,90549,90550,90551,90552"]

VI. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

rg.346130079.fig1a

– Khối u bít tắc lòng thực quản => đoạn trên giãn chứa dịch và thức ăn, có thể tạo mức dịch khí.

[gallery link="file" columns="4" ids="14893,14894,62225,62226"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="121639,121632,121633,121634,121635,121636,121638"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="121648,121649,121650,121651,121652,121653"]

– Thực quản thành dày lệch tâm hoặc dày đều theo chu vi > 5mm.

[gallery link="file" columns="4" ids="168778,90537,157631,157632"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="121596,121597,121598,121599,121600,121601,121602"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="121608,121609,121610,121611,121612,121613"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="121615,121616,121618,121619,121620,121621"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="121624,121625,121626,121627,121628,121629,121630"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="121642,121643,121644,121645,121646,121647"]

– Thâm nhiễm và xóa lớp mỡ cạnh thực quản.

[gallery link="file" columns="4" ids="14890,14891,14892,62234,22697,90579,157628"]

– Đánh giá xâm lấn tại chỗ:

[gallery link="file" columns="5" ids="14906,22699,14907,22700,14908,22701,14909,14910,14911"]

– Xâm lấn khí phế quản: hình ảnh đè đẩy khí phế quản, mất ranh giới lớp mỡ xung quanh.

[gallery link="file" columns="4" ids="173382,90535,14900,14901"]

– Xâm lấn màng phổi:

[gallery link="file" ids="14902,14904,14903"]

– Xâm lấn động mạch chủ, tĩnh mạch phổi: mất ranh giới lớp mỡ quanh động mạch chủ, góc tiếp xúc giữa khối u và động mạch chủ > 90 độ.

[gallery link="file" columns="4" ids="90533,90575,90577,14898,14897,14899,173384"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="90491,90492,90493,90494,90495"]

– Xâm lấn màng tim: mất ranh giới lớp mỡ màng tim.

Lớp mỡ giữa khối u và màng tim còn rõ

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="90514,90515,90516,90517,90518"]

– Ung thư thực quản đoạn thấp xâm lấn dạ dày:

[gallery link="file" ids="14915,14916,14917"]

– Đánh giá xâm lấn hạch:

[gallery link="file" columns="4" ids="22709,14913,14912,14914,22707,22708,90581"]

– Đánh giá di căn:

* Đánh giá biến chứng

– Lỗ rò khí phế quản hoặc trung thất

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="90472,90473,90474,90475,90476,90477"]

– Lỗ rò màng phổi:

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="62227,62228,62229,62230"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="62231,62232,62233"]

– Lỗ rò mạch máu

VII. Chẩn đoán phân biệt

1. Tổn thương ác tính

* Ung thư biểu mô tuyến

– Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma) là khối u ác tính phổ biến thứ hai của thực quản.
– Khoảng 85% bệnh nhân là nam giới.
– Phổ biến ở nam giới da trắng so với da đen.
– Biểu hiện dày thành thực quản không đối xứng hoặc theo chu vi.
– Khối lớn có thể loét, chảy máu.

[gallery columns="5" link="file" ids="30771,30772,30773,30774,166659"]

* Lymphoma

– U lympho ngoài hạch, chiếm < 1% của tất cả các lymphoma ống tiêu hóa.

[gallery link="file" ids="30775,30776,30777"]

* GIST

– Có thể gặp 50-70% ở dạ dày, 5-15% ở trực tràng. GIST ở thực quản rất ít gặp khoảng 5% trong số GIST, chủ yếu ở chỗ nối dạ dày-thực quản.
– Hình ảnh u GIST nguyên phát khá đa dạng, thùy thuộc vào kích thước, độ xâm lấn và thời điểm phát hiện.
– Hình thái tổn thương:
+ Khối u nhỏ khu trú lồi vào trong lòng thực quản.
+ Khối dạng hình quả tạ: vừa phần lồi vào lòng thực quản vừa có phần phát triển ra ngoài.
+ Khối phát triển lồi ra phía ngoài thực quản
– Khối u lớn thường có ranh giới không rõ ràng, phát triển ra ngoài lòng ống tiêu hóa, tỷ trọng hỗn hợp do có các vùng hoại tử, chảy máu. Hoại tử rộng có thể dẫn đến sự hình thành lỗ rò với mức khí-dịch.

[gallery link="file" columns="4" ids="37950,150664,150665,174009,174010,174011,174012"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="46852,46851,46850,46849"]

2. Tổn thương lành tính

* U cơ trơn

– U cơ trơn thực quản (Esophageal Leiomyoma) là u lành tính thường gặp nhất của thực quản
– Thường gặp ở tuổi trẻ và trung niên, trung bình 20-50 tuổi.
– > 50% khối u thực quản lành tính
– Triệu chứng lâm sàng phụ thuộc kích thước u
+ U nhỏ < 5cm: không triệu chứng
+ U lớn: khó nuốt, nôn, nghẹn, đau ngực, ho, chảy máu
– Giải phẫu bệnh: quá phát cơ trơn thực quản
– Vị trí: thường ở thực quản giữa và dưới
– Chẩn đoán X-quang:
+ Khối hình trứng giới hạn rõ bởi thuốc cản quang.
+ Ranh giới tạo góc tù với thành thực quản.

– Chẩn đoán cắt lớp vi tính:
+ 2/3 ở đoạn thực quản 1/3 dưới.
+ Khối đơn độc trong thành thực quản, hình trứng đơn độc, bờ rõ.
+ Thường có vôi hóa.
+ Gây hẹp lòng thực quản.
+ Có thể đẩy lệch thực quản.
+ Ngấm thuốc mức độ trung bình sau tiêm.
+ Không có dấu hiệu xâm lấn.

[gallery link="file" ids="166650,37953,37952,37955,37954,37956"]

* U mỡ

– Hiếm gặp, chiếm 0,4% khối u lành tình đường tiêu hóa.
– Ưu thế nam giới, tuổi trung bình 50.
– Thường kích thước nhỏ, phát hiện ngẫu nhiên, không triệu chứng.
– Vị trí thường gặp 1/3 trên thực quản.
– Khối tỷ trọng mỡ đồng nhất.
– Ranh giới đều rõ.

[gallery link="file" ids="44005,44010,44009,44008,44007,44006"]

* Viêm thực quản

– Viêm thực quản do chất ăn mòn (Caustic Esophagitis / Corrosive esophagitis) đề cập đến tổn thương thực quản do nuốt phải các chất ăn mòn, chẳng hạn như axit mạnh hoặc kiềm. Những chất này có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng, bao gồm viêm, hoại tử mô và thậm chí thủng thành thực quản. Mức độ nghiêm trọng của tình trạng này phụ thuộc vào loại, nồng độ và lượng chất đã nuốt, cũng như thời gian tiếp xúc.
– Nguyên nhân: phổ biến bao gồm nuốt phải một cách tình cờ (đặc biệt là ở trẻ em) hoặc cố ý (thường gặp ở người lớn có vấn đề tâm lý).
– Lâm sàng: các triệu chứng có thể bao gồm đau dữ dội ở họng hoặc ngực, khó nuốt, nôn mửa, và trong các trường hợp nghiêm trọng, suy hô hấp.
– Giai đoạn tổn thương:
+ Giai đoạn cấp tính (Trong 10 ngày đầu): đặc trưng bởi hoại tử cấp tính. Có hiện tượng mờ niêm mạc và thực quản bị giãn cùng mất trương lực.
+ Giai đoạn bán cấp (10–20 ngày): loét thực quản là đặc điểm chính trong giai đoạn này.
+ Giai đoạn mãn tính (Sau 21 ngày): quá trình lành bệnh xảy ra qua xơ hóa, dẫn đến tình trạng hẹp thực quản.

– Đặc điểm hình ảnh:
+ Giai đoạn cấp tính: sử dụng chất tương phản hòa tan trong nước. Phù nề niêm mạc, loét và bong tróc niêm mạc, thực quản giãn và mất trương lực. Lòng thực quản có thể bị thu hẹp với viền không đều. Các biến chứng có thể gặp: thủng thực quản và rò rỉ.
+ Giai đoạn bán cấp: tương tự giai đoạn cấp tính, có thể kèm co thắt hẹp thực quản.
+ Giai đoạn mạn tính: sử dụng chất tương phản barit. Thực quản hẹp trên đoạn dài liên tục hoặc hẹp nhiều đoạn, bờ nhẵn, thẳng trục nhưng có thể không đều hoặc lệch tâm. Thường ảnh hưởng đến phần giữa và dưới của thực quản. Có thể xuất hiện túi thừa giả hoặc phình thực quản. Dạ dày thường bị kéo lên ngực do thực quản bị rút ngắn.

[gallery link="file" ids="185737,185738,185739,185734,185735,185736"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="185728,185729,185730,185731"]

– Viêm thực quản do bức xạ (Radiation-induced esophagitis) là hậu quả của tác động độc hại từ liệu pháp xạ trị lên thực quản, dẫn đến các biến chứng cấp tính và/hoặc mãn tính:
+ Viêm thực quản cấp tính: xảy ra từ 2-4 tuần sau khi bắt đầu liệu pháp xạ trị và có thể kéo dài ≤3 tháng sau khi hoàn thành xạ trị.
+ Viêm thực quản mãn tính: sau > 3 tháng kể từ khi kết thúc liệu pháp xạ trị.
– Giai đoạn cấp tính:
+ Do tổn thương bề mặt, hầu hết các trường hợp viêm cấp tính cho thấy hình ảnh thực quản bình thường.
+ Rối loạn nhu động thực quản.
+ Viền lượn sóng do phù nề thành thực quản.
+ Bề mặt dạng hạt, không có loét rõ ràng.
+ Loét niêm mạc: nhiều, nhỏ, nông và nằm trong khu vực chiếu xạ.
+ Bong tróc niêm mạc.
+ Hẹp lòng thực quản cục bộ: do co thắt và phù nề.
+ Thủng hoặc rò: hiếm gặp.
– Giai đoạn muộn: có thể xuất hiện hẹp thực quản, đặc trưng bởi đoạn hẹp dài với viền nhẵn, đồng tâm, tương ứng với vùng chiếu xạ. Rối loạn nhu động có thể kéo dài vĩnh viễn. Ổ loét có thể tiến triển loét sâu => nguy cơ rò phế quản.

* Co thắt thực quản

– Co thắt thực quản lan tỏa (Diffuse/Distal Esophageal Spasm – DES) là một rối loạn vận động nguyên phát không phổ biến của thực quản gây đau ngực và khó nuốt, chủ yếu ở người cao tuổi.
– Chẩn đoán xác định bằng đo áp lực thực quản.
– Co thắt thực quản lan tỏa là một nguyên nhân hiếm gặp gây đau ngực không do tim (2%) hoặc khó nuốt (4%). Tình trạng này thường xảy ra ở bệnh nhân trên 50 tuổi, nhưng cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Chỉ có 60% các trường hợp là bất thường hình ảnh.
+ Hình ảnh
thực quản “xoắn ốc” hoặc “thực quản tràng hạt”: nhu động bình thường bị gián đoạn bởi nhiều đoạn co thắt ở phần thấp thực quản. Dấu hiệu này gặp ở < 5% các trường hợp.
+ Co thắt không nhu động: các cơn co thắt đẩy chất tương phản theo hai hướng, có thể là đặc điểm duy nhất được quan sát.
+ Phình và túi thừa giả: có thể xuất hiện trong một số trường hợp.

[gallery link="file" columns="4" ids="177243,177244,177245,185752,185753,185754,185755"]

* Nang thực quản đôi

– Nang thực quản đôi (Esophageal duplication cysts) là loại nang ruột đôi của phần ruột trước phổ biến nhất và là vị trí phổ biến thứ hai sau hồi tràng, với tỷ lệ phổ biến ước tính khoảng 0.1–0.2% trong dân số nói chung.
– Vị trí: Nang thường được tìm thấy ở trung thất sau dọc theo đường thực quản, có thể tách biệt hoàn toàn hoặc đôi khi liên tục với thực quản. 2/3 nang nằm dọc theo thực quản xa, 1/3 nang còn lại nằm dọc theo thực quản trên hoặc giữa.
– Lâm sàng: bệnh nhân thường không có triệu chứng nhưng có thể xuất hiện:
+ Ho khan, tiếng rít, đau ngực hoặc khó nuốt do áp lực khối u lên cấu trúc lân cận.
+ Hiếm khi có biến chứng như: đau ngực sau xương ức, rối loạn nhịp tim, vỡ nang và viêm trung thất thứ phát.
– Đặc điểm X-quang:
+ Nang có thể không được nhìn thấy rõ do trùng lặp của các cấu trúc đường giữa và mô mềm xung quanh.
+ Trên phim chụp nghiêng, các nang lớn có thể gây ra hiệu ứng khối nhẹ lên thành sau khí quản.
– Đặc điểm cắt lớp vi tính:
+ Nang có tỷ trọng dịch cạnh thực quản.
+ Thành mỏng đều ngấm thuốc sau tiêm.
+ Dịch trong nang có thể tăng tỷ trọng gợi ý biến chứng xuất huyết, nhiễm trùng.

[gallery link="file" columns="5" ids="166066,131453,185681,20726,175101"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="43291,43290,43288,43287,43286,43285"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="122733,122734,122735,122736"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="122738,122739,122740,122741,122742,122743"]

* Polyp thực quản

– Polyp xơ mạch thực quản (Esophageal fibrovascular polyp) là những khối u lành tính nằm trong lòng thực quản, dưới lớp niêm mạc và có cuống.
– Chúng thường xuất hiện ở phần ba trên của thực quản, tại mức cơ thắt thực quản trên.
– Các triệu chứng liên quan đến kích thước của khối u, với khó nuốt là triệu chứng phổ biến nhất.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Khối u đặc, ranh giới rõ, mở rộng lòng thực quản.
+ Khối u có thể lấp đầy thực quản, có hình dạng giống xúc xích với các đường viền mịn, kéo dài xuống dưới vào thực quản ngực.
+ Các thành phần có tỷ trọng mỡ có thể xuất hiện trong tổn thương.

Tài liệu tham khảo

* Diagnosis, Staging, and Follow-Up of Esophageal Cancer – Revathy B. Iyer, Paul M. Silverman, Eric P. Tamm
* 
Multimodality Assessment of Esophageal Cancer: Preoperative Staging and Monitoring of Response to Therapy – Tae Jung Kim, MD, Hyae Young Kim, MD, Kyung Won Lee, MD
* 
Multimodality Assessment of Esophageal Cancer: Preoperative Staging and Monitoring of Response to Therapy – Tae Jung Kim, MD, Hyae Young Kim, MD
* 
New TNM Staging System for Esophageal Cancer: What Chest Radiologists Need to Know – Su Jin Hong, MD Tae Jung Kim, MD, PhD Kyung Bum Nam, MD
* Imaging findings in esophageal carcinoma: Diagnosis, follow-up and complications – A. F. L. Carneiro, P. Sousa, D. Rocha
* Esophageal cancer. Anatomical features, current classification and imaging modalities – J. Encinas de la Iglesia1, M. Corral1, G. C. Fernández-Pérez
* Imaging of esophageal cancer – V. B. Antunes, R. Maciel, G. Meirelles
* Radiology Illustrated Gastrointestinal Tract – Byung Ihn Choi
* Oesophageal and Gastric Carcinoma Staging: An Algorithmic Approach – G. Dulku, R. M. Mendelson; Perth/AU
* A pictorial roadmap of esophageal lesions on CT. What radiologists should know – M. B. Barrio Piqueras, C. Urtasun Iriarte, M. Jiménez Vázquez, C. Mbongo, J. C. Pueyo, J. C. Larrache Latasa, G. Bastarrika Alemañ, A. Ezponda Casajús
* Role of Imaging in Esophageal Cancer Management in 2020: Update for Radiologists – Vetri Sudar Jayaprakasam, Randy Yeh, Geoffrey Y. Ku
* Imaging and Clinicopathologic Features of Esophageal Gastrointestinal Stromal Tumors – Abbey J. Winant, Marc J. Gollub, Jinru Shia, Christina Antonescu

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan I Bài giảng CĐHA
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
27 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
06/03/2025 5:00 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/3/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
05/03/2025 10:35 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 5/3/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
28/06/2024 4:05 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 28/6/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/02/2024 10:35 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
05/02/2024 7:45 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 5/2/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13095 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8774 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 308 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN