• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » Túi Thừa Ống Tiêu Hóa | Bài giảng CĐHA *

Túi Thừa Ống Tiêu Hóa | Bài giảng CĐHA *

11/03/2025 ThS. Nguyễn Long 43 Bình luận  33033

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán siêu âm
    1. * Giải phẫu thành ruột
    2. * Hình ảnh túi thừa
    3. * Viêm túi thừa
    4. * Viêm biến chứng
  4. IV. Chẩn đoán CLVT
    1. * Hình ảnh túi thừa
    2. * Hình ảnh viêm túi thừa
    3. * Phân loại Hinchey
    4. * Đánh giá biến chứng
    5. * Túi thừa ruột non
    6. * Túi thừa Meckel
  5. V. Phân biệt
    1. * Nang ruột đôi
    2. * U đại tràng
    3. * Viêm bờm mỡ đại tràng
    4. * Viêm ruột thừa
    5. * Nhồi máu mạc nối
    6. * Nhồi máu ruột
    7. * Viêm đại tràng giả mạc
    8. * Viêm đại tràng
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Túi thừa đại tràng có 2 loại: bẩm sinh và mắc phải. Đây là bệnh khá thường gặp ở các nước phát triển, với khoảng 5% trong độ tuổi 40 và 80% những người trên 80 tuổi, thường liên quan đến chế độ ăn nhiều thịt.
– Hầu hết các túi thừa đại tràng là túi thừa giả, nghĩa là niêm mạc thoát vị qua một khuyết điểm trong lớp cơ và được phủ bởi lớp thanh mạc ở bên ngoài (nếu có).
– Túi thừa đại tràng hay gặp ở bờ mạc treo, ít gặp ở bờ tự do.
– Kích thước: vài mm tới vài cm.
– Vị trí túi thừa: túi thừa đại tràng phổ biến nhất ở đại tràng sigma và ít hơn ở đại tràng xuống. Tuy nhiên, toàn bộ đại tràng có thể bị ảnh hưởng, với 15% bệnh nhân có túi thừa ở bên phải. Đại tràng Sigma là đọan hẹp nhất của đại tràng, tại đây áp lực trong lòng ruột là cao nhất.

Túi thừa ống tiêu hóa

– Phân loại mô học:
+ Túi thừa thật: còn gọi là túi thừa đại tràng bẩm sinh, có đủ 4 lớp như thành đại tràng.
+ Túi thừa giả: còn gọi là túi thừa đại tràng mắc phải, là kết quả của sự thoát vị lớp niêm mạc và dưới niêm mạc qua lớp cơ của đại tràng.

* Viêm túi thừa
– Ở phương Tây, bệnh viêm túi thừa đại tràng phổ biến nhất ở những bệnh nhân > 60 tuổi. Trong khi đó ở phương Đông viêm túi thừa đại tràng lại chủ yếu gặp ở những bệnh nhân trẻ < 40 tuổi.
– Nguyên nhân của viêm túi thừa có thể do tắc nghẽn cơ học cổ túi thừa. Sỏi phân ứ đọng lâu ngày trong túi thừa sẽ gây cản trở dòng máu đến nuôi túi thừa có thành mỏng này và làm nó dễ bị vi khuẩn đường ruột xâm chiếm gây ra viêm và xói mòn dần lớp niêm mạc lót bên trong và dẫn đến thủng túi thừa.

* Biến chứng viêm túi thừa
– Thủng, áp xe, viêm phúc mạc: viêm túi thừa có thể tiến triển thành hoại tử và thủng. Nếu được mạc nối và các cơ quan xung quanh đến bọc lại thì sẽ tạo thành khối áp xe trong ổ bụng hay viêm phúc mạc khu trú. Nặng hơn túi thừa thủng có thể dẫn đến viêm phúc mạc toàn thể.
– Rò: có thể gây ra tình trạng viêm nhiễm các tạng xung quanh và các tổ chức viêm có thể dính với nhau, khi đó rò có thể xuất hiện, hay gặp nhất là rò đại tràng với bàng quang, ruột non và thành bụng.
– Tắc ruột: tình trạng viêm mạn tính có thể dẫn đến việc hình thành các sẹo ở thành đại tràng và gây nên tắc ruột.
– Chảy máu: chảy máu là một biến chứng hiếm gặp. Nguyên nhân là do các mạch máu của túi thừa bị tổn thương, thành mạch yếu đi và vỡ.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán x-quang

– Chụp bụng không chuẩn bị không thấy hình ảnh đặc hiệu nếu không có biến chứng.
– Chụp khung đại tràng cản quang:
+ Hình ảnh của túi thừa thay đổi tùy theo góc độ quan sát và lượng khí hay lượng cản quang.
+ Nhìn nghiêng túi thừa giống như 1 cấu trúc hình túi nhô ra ngoài đại tràng và liên tục với thành đại tràng qua cổ túi thừa.
+ Nhìn trực diện, túi thừa là 1 tập hợp ổ đọng thuốc hay có hình vòng nhẫn “ring shadow”.
+ Viêm túi thừa có thể được chẩn đoán bằng hình ảnh túi thừa bị thủng. Thuốc cản quang có thể lan qua túi thừa thủng vào trong đường hầm rò, lỗ rò hay apxe. Ít gặp hơn, nó có thể lan tràn tự do vào khoang phúc mạc.

[gallery link="file" columns="5" ids="186015,186013,23982,150762,23981,13726,23983,13725,13727,157252"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="45911,45910,45909,45908"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="42033,42036,42035,42034"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="135032,135033,135034,135035"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="136640,136641,136642,136643,136644"]

III. Chẩn đoán siêu âm

* Giải phẫu thành ruột

[gallery link="file" ids="174075,174076,72684"]

* Hình ảnh túi thừa

– Cấu trúc ống tiêu hóa trong lòng chứa khí, thành túi thừa liên tục với thành ống tiêu hóa.
– Thường hình tròn hoặc bầu dục.
– Ranh giới rõ, không thâm nhiễm mỡ xung quanh.
– Có thể chứa sỏi phân.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="42548,42553,42552,42550,42551,42549"]

* Viêm túi thừa

– Thành đoạn đại tràng tương ứng với túi thừa viêm dày 5-10mm, vẫn còn giữ cấu trúc lớp, giới hạn bên ngoài của thành ruột không đều.
– Túi thừa: cấu trúc hình tròn hoặc bầu dục liên tục với ống tiêu hóa, thành dày, thâm nhiễm mỡ xung quanh.
– Có thể thấy sỏi trong túi thừa hoặc vôi hóa thành túi thừa.
– Hình ảnh gián đoạn của lớp dưới niêm mạc của đại tràng ngay vị trí chân túi thừa chứng tỏ sự thông thương của túi thừa với lòng đại tràng. Không thấy cấu trúc lớp ở túi thừa.
– Phản ứng viêm của mô mỡ xung quanh đoạn đại tràng: hình tăng âm và dày lên của tổ chức xung quanh.

[gallery link="file" columns="5" ids="79747,79748,79749,79750,156187"]

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" columns="5" ids="13729,13730,13731,43461,43460,56680,79752,79762,79763,118601"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="57483,57484,57485,57486"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="57487,57488,57489"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="57490,57491,57492,57493"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="57494,57495,57496,57497,57498"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="57501,57502,57500,57503,57504"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="57506,57507,57508,57509"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="96979,96980,96982,96983"]

=> Case lâm sàng 8:

[playlist type="video" ids="87729,87730,95053"]

* Viêm biến chứng

– Bệnh tiến triển hình thành các đường rò ra tổ chức và các tạng xung quanh (thành bụng, bàng quang, trực tràng, âm đạo, TLT…) => sự biến đổi viêm ở các cơ quan bị rò. Các đường rò có hồi âm giảm, xuất phát từ túi thừa bị viêm.

=> Case lâm sàng 1: rò thành bụng

[gallery link="file" columns="5" ids="94810,94811,94812,94813,94814"]

– Hình ảnh các ổ apxe thành đại tràng, apxe quanh đại tràng: ổ dịch không có hồi âm hoặc hồi âm lợn cợn trên nền giảm hồi âm của mủ, giới hạn thường rõ vì đã hình thành vỏ, có thể có khí bên trong.

[gallery link="file" columns="2" ids="79760,79764"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="57514,57513,57511,57512"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="57515,57516,57517,57518"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="57519,57520,57521,57522"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="102760,102761,102762,102763"]

=> Case lâm sàng 4:

[playlist type="video" ids="95055,95056"]

IV. Chẩn đoán CLVT

* Hình ảnh túi thừa

– Túi thừa trên CT scan là những túi nhô ra từ thành ống tiêu hóa.
– Những túi này có thể chứa khí, chất cản quang hay sỏi phân.
– Ranh giới rõ, khu trú, thành mỏng đều, không thâm nhiễm mỡ xung quanh.

[gallery link="file" columns="5" ids="13734,186167,23966,186168,79822,23967,23968,23969,23970,23971,23972,23973,157258"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="45474,45472,45471,45470,45468,45469"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="45920,45919,45918,45917"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="85641,85643,85644,85645,85646,85647,85648,85649"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="102378,102380,102381,102382,102383,102384"]

– Hội chứng Lemmel:
+ Được mô tả lần đầu tiên bởi bác sĩ người Đức, Gerhard Lemmel (1902-1987) vào năm 1934.
+ Túi thừa tá tràng quanh nhú tá tràng chèn ép vào ống mật chủ gây giãn đường mật.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="113800,113801,113802,113803,113804,113805"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="112880,112881,112882,112883,112884,112885,112886,112887"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="112889,112890,112891,112892"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="112894,112895,112896,112897"]

* Hình ảnh viêm túi thừa

– Túi thừa viêm: thành dày quanh chu vi, ngấm thuốc sau tiêm, trong lòng có thể chứa sỏi phân, thâm nhiễm mỡ xung quanh.

[gallery link="file" columns="5" ids="152391,173558,173559,173560,152392,23980,166724,166723,23993,23996,76403,157255,157260,166569,175428"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" ids="113519,113520,113521,113522,113523,113524"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="43159,43158,43157,43155,43154,43153,43152,43151"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="77047,77046,77045,77044,77043,77042,77041,77040,77048,77049,77050,77052"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="79930,79931,79932"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="85872,85873,85874,85875,85876"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="85879,85880,85881,85882,85883"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="89819,89820,89821,89822,89823,89824,89826,89825"]

=> Case lâm sàng 7: viêm túi thừa hồi tràng

[gallery link="file" ids="94860,94861,94862,94863,94864,94865"]

=> Case lâm sàng 8: viêm túi thừa hồi tràng

[gallery link="file" columns="4" ids="136263,136264,136265,136266,136267,136268,136269"]

=> Case lâm sàng 9: viêm túi thừa đại tràng sigma

[gallery link="file" ids="153760,153761,153762,153763,153764,153765"]

– Viêm tạo dải thâm nhiễm lớp mỡ quanh đại tràng là dấu hiệu thường gặp trong viêm túi thừa.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="96229,96230,96231,96232,96233,96234"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="120103,120104,120106,120107,120108,120109"]

+ Tích tụ dịch rễ mạc treo đại tràng sigma => dấu hiệu dấu phẩy “Comma sign”

[gallery link="file" ids="24018,136275,136276"]

+ Sự ứ máu ở mạch máu mạc treo đại tràng => dấu hiệu con rết “Centipede sign”

[gallery link="file" columns="4" ids="24017,13744,79809,79811"]

– Có thể viêm nhiều túi thừa trên nhiều vị trí.

– Viêm đại tràng vị trí túi thừa
+ Dày thành đại tràng quanh chu vi > 3 mm, thường dày ở lớp giữa còn lớp trong và lớp ngoài mỏng, liên tục trên đoạn dài. Thành đại tràng ngấm thuốc sau tiêm. Có thể có dịch tích tụ ở thành đại tràng gây áp xe thành đại tràng.
+ Thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng là tình trạng tăng tỷ trọng của mỡ ở quanh đại tràng vị trí có túi thừa. Tình trạng thâm nhiễm có thể rất kín đáo khó nhận biết hoặc thâm nhiễm rộng.

[gallery link="file" columns="5" ids="23985,23986,23992,24009,79769,79770,79771,79776,157262"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="49680,49679,49678,49677,49676"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="70357,70358,70359,70360,70362"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="74695,74696,74697,74698,74699"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="119439,119440,119441,119442,119443,119444,119445,119446,119447,119448,119449,119450"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="124301,124302,124303,124304,124305,124306,124307,124308"]

* Phân loại Hinchey

– Giai đoạn Ia: viêm quanh đại tràng khu trú, không có ổ tụ dịch.
– Giai đoạn Ib: apxe quanh đại tràng kích thước < 4cm, liền kề với túi thừa viêm.
– Giai đoạn II: apxe quanh đại tràng kích thước > 4cm, hoặc apxe vùng chậu hoặc giữa các quai ruột.
– Giai đoạn III: viêm phúc mạc mủ toàn thân.
– Giai đoạn IV: viêm phúc mạc phân lúc xuất hiện.

* Đánh giá biến chứng

– Thủng túi thừa:
+ Bóng khí tự do ổ bụng.
+ Ranh giới túi thừa không rõ, có thể thấy sự mất liên tục của thành túi thừa. Ổ tổn thương khu trú chứa dịch, khí (có thể tạo mức dịch-khí), có vỏ ngấm thuốc sau tiêm nếu hình thành apxe, thâm nhiễm mỡ xung quanh.
+ Trường hợp chưa hình ảnh ổ apxe. Dịch và bóng khí tự do không có vỏ (phân biệt với khí trong lòng ống tiêu hóa có thành ngấm thuốc sau tiêm).

[gallery link="file" columns="4" ids="152394,79830,23998,24000,24008,24010,24011,24012,76528,79777,79829,157264,157266,157388,172376,186178"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="48184,48183,48182,48181,48180,48179"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="48190,48189,48188,48187,48186"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="48196,48195,48194,48193,48192"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="49772,49771,49770,49769,49768,49767"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="50223,50221,50220,50218,50217"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="62206,62207,62208"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="81042,81043,81044,81045,81046,81047,81048,81049,81050,81051,81052,81053"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="85887,85888,85889,85890,85891,85892"]

– Trường hợp lỗ thủng nhỏ, thủng bít có thể khó đánh giá sự mất liên tục của túi thừa thường, ổ dịch và bóng khí nhỏ cạnh túi thừa, bao quanh là tổ chức thâm nhiễm mỡ.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="62300,62301,62302"]

– Đường rò: là những cấu trúc dạng đường hay nhánh nằm trong lớp mỡ quanh đại tràng. Lỗ rò có thể thông thương với ổ apxe hay các tạng bàng quang, âm đạo, ruột non, thành bụng.

[gallery link="file" columns="5" ids="24002,24003,24019,157269,157271"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="48198,48197,48201,48200,48199,48204,48203,48202"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="90353,90354,90355,90356,90357,90358,90359,90360"]

– Viêm bờm mỡ thứ phát:

– Biến chứng tắc ruột:

[gallery columns="2" link="file" ids="79779,79833"]

– Viêm tĩnh mạch cửa (Pylephlebitis): là sự tắc nghẽn do huyết khối của tĩnh mạch cửa hoặc các nhánh của nó thứ phát sau nhiễm trùng các cơ quan dẫn lưu về hệ thống tĩnh mạch cửa.

[gallery link="file" columns="2" ids="79836,79840"]

– Chảy máu túi thừa
+ Chảy máu là biến chứng không phổ biến trong bệnh túi thừa, chỉ xảy ra ở 3-5% các trường hợp. Thông thường (90%), chảy máu tự lành một cách tự nhiên.
+ Chảy máu túi thừa là nguyên nhân gây ra 17-40% xuất huyết tiêu hóa dưới ở người lớn và là nguyên nhân phổ biến nhất gây chảy máu tiêu hóa dưới.
+ Biểu hiện phổ biến nhất của xuất huyết túi thừa là chảy máu trực tràng với số lượng lớn và không đau.
+ Các yếu tố nguy cơ gây chảy máu bao gồm tuổi ≥ 70 và bệnh túi thừa hai bên. Béo phì cũng xuất hiện làm tăng nguy cơ viêm túi thừa và chảy máu túi thừa đại tràng.
+ Hình ảnh thoát thuốc cản quang trong lòng ống tiêu hoá sau tiêm.
+ Sự tập trung và tăng lên về kích thước, tỷ trọng của ổ thoát thuốc trong giai đoạn tĩnh mạch => xác nhận chảy máu hoạt động.

[gallery link="file" ids="186184,159371,159375,159370,159372,159373"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="49764,49763,49762,49761,49760,49759"]

* Túi thừa ruột non

– Kích thước: hỗng tràng từ 1-7 cm, hồi tràng nhỏ hơn (2-15 mm).
– Thường gặp ở bờ mạc treo của ruột non.
– Túi thừa viêm có thành dày, thâm nhiễm mỡ và dịch xung quanh.
– Viêm dày thành quai ruột lân cận.

[gallery link="file" columns="4" ids="159377,159378,24024,24025,24026,159379,159381"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="43166,43165,43164,43163,43162,43161"]

​=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="88808,88809,88810,88811,88812"]

​=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="126278,126279,126280,126281,126283,126284,126285,126286,126287,126288,126289,126290,126291,126292"]

* Túi thừa Meckel

– Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh phổ biến nhất của ruột non, tỉ lệ gặp khoảng 2% dân số.
– Hầu hết (75%) túi thừa Meckel được nằm cách van hồi-manh tràng khoảng  40-60cm.
– Thành túi có đủ cả ba lớp của thành ruột. Khoảng hơn 50% số túi thừa có chứa niêm mạc lạc chỗ: niêm mạc dạ dày (60%) và niêm mạc tuyến tụy (6%), niêm mạc hỗng tràng (2%), tuyến Brunner (2%).
– Fabricius Hildanus mô tả vào năm 1598 nhưng nguồn gốc tên gọi của nó là từ một nhà giải phẫu người Đức tên là Johann Friedrich Meckel, người đã mô tả các đặc trưng về phôi thai học cũng như bệnh học của hiện tượng này.
– Túi thừa Meckel có thể gắn với rốn bằng một dải xơ (là phần ống rốn – tràng đã bị teo lại) hoặc với các phần khác của ruột và mạc treo bằng các dải xơ bẩm sinh hoặc dính.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Cấu trúc ống tiêu hoá 1 đầu tận, thường xuất phát từ bờ tự do đoạn cuối hồi tràng.
+ Cách van hồi – manh tràng 40-60cm.
+ Dài 4-10cm.
+ Trong lòng có thể có sỏi hoặc vôi hoá.
+ Biểu hiện viêm: thành dày, tăng cường ngấm thuốc sau tiêm. Thâm nhiễm mỡ và dịch xung quanh. Hạch mạc treo.

[gallery link="file" columns="5" ids="186094,186148,173788,173787,173789,173790,173791,186149,79791"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="88808,88809,88810,88811,88812"]

V. Phân biệt

* Nang ruột đôi

– Nang ruột đôi (Duplication Cyst) là nang bẩm sinh xuất hiện dọc theo đường tiêu hóa với thành nang có tất cả 3 lớp của thành ruột: lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc và lớp cơ.
– Vị trí: hồi tràng (33%), thực quản (20%), đại tràng (13%), hỗng tràng (10%), dạ dày (7%), tá tràng (5%)
– Các nang ruột đôi dạ dày chiếm khoảng 4–9% tổng số các nang ruột đôi đường tiêu hóa. Thường đơn đọc, không thông với lòng dạ dày.
– Nang ruột đôi ruột non là phổ biến nhất và có thể liên quan đến cả ba đoạn: tá tràng (2–12%), hồi tràng (44%) và hỗng tràng (phần còn lại).
– Hầu hết các nang ruột đôi tá tràng nằm ở DII hoặc DIII của tá tràng. Đa số các nang ruột đôi tá tràng không thông với lòng ruột và nằm ở bờ trong tá tràng, nơi chúng có xu hướng kéo dài về phía trước hoặc phía sau. Các nang ruột đôi hỗng tràng thường nằm dọc theo bờ mạc treo ruột, các nang ruột đôi hồi tràng có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào dọc theo hồi tràng.
– Nang ruột đôi đại tràng chỉ chiếm 6,8% tổng số các nang ruột đôi đường tiêu hóa và có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào dọc theo đại tràng. Những nang này cũng có thể nằm trong lòng ruột.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ 82% là nang hình cầu, không có đường thông với lòng ruột. 18% là nang hình ống, thường có đường thông với lòng ruột lân cận.
+ Biểu hiện khối dạng nang với thành mỏng và ngấm thuốc nhẹ sau tiêm nằm cạnh thành đường tiêu hóa.
+ Dịch trong nang có thể tăng tỷ trọng do sự hiện diện của chảy máu hoặc protein.
+ Thành nang dày ngấm thuốc sau tiêm, bọt khí bên trong và thâm nhiễm mỡ xung quanh u nang gợi ý sự hiện diện của nhiễm trùng.

[gallery link="file" columns="4" ids="185666,186135,31823,185665"]

* U đại tràng


– Dày thành đại tràng do u thường mức độ nhiều, gây hẹp lòng, dày không đều và lệch tâm. Dày thành do tổn thương viêm thường dày mức độ trung bình không gây hẹp lòng, dày đều quanh chu vi.
– Tổn thương do u thường khu trú, liên quan đoạn đại tràng < 5cm. Tổn thương viêm thường kéo dài trên đoạn ruột 5-10cm.
– Sự hiện diện của hạch lympho cũng gợi ý ung thư hơn là viêm túi thừa.

k

– Thân nhiễm mỡ:
+ Ngược lại hiện tượng thâm nhiễm mỡ dọc theo đại tràng ít gặp trong tổn thương do u mà phổ biến hơn trong tổn thương viêm.

[gallery link="file" columns="4" ids="79783,79784,79786,79787"]

+ Trong tổn thương u, thâm nhiễm mỡ mức độ ít, không tương xứng với mức độ dày thành ruột.

– Trong tổn thương u thường không có đoạn chuyển tiếp giữa thành ruột bình thường và đoạn thành ruột dày.

* Viêm bờm mỡ đại tràng

– Cấu trúc dạng hình trứng, tỷ trọng mỡ ở trung tâm, nằm kế cận đại tràng, đường kính thường 2.5-3.5cm.
– Viền mỏng tỷ trọng cao (dày 1-3mm)
– Thâm nhiễm mỡ xung quanh.
– Trung tâm có chấm tăng tỷ trọng tự nhiên do huyết khối tĩnh mạch (central hyperdense dot) hoặc xuất huyết.
– Dày phúc mạc liền kề, dày thành đại tràng lân cận.

[gallery link="file" columns="4" ids="23245,23246,23247,23248,23249,23250,23251,23252"]

* Viêm ruột thừa

– Túi thừa đáy manh tràng viêm thường dẫn tới viêm manh tràng, tăng nhẹ kích thước ruột thừa, thâm nhiễm mỡ xung quanh trong bệnh cảnh viêm chung.
– Nếu không xác định được vị trí túi thừa viêm => chẩn đoán viêm ruột thừa.

[gallery link="file" ids="79861,79864,79850,79851,79852,31848"]

* Nhồi máu mạc nối

– Thâm nhiễm mỡ mạc nối không đều, có tĩnh mạch giãn không đều nằm bên trong.
– Dày phúc mạc thành
– Dịch dọc rãnh thành đại tràng một bên
– Nếu nhồi máu mạc nối gây ra bởi xoắn mạc nối, nó có thể dễ dàng được nhận thấy bởi những dấu hiệu đặc trưng: mạc nối bị xoắn sẽ làm xuất hiện những bờ dài đồng tâm của khối mỡ (fat spiral pattern).Vùng mỡ mạc nối bị viêm có giới hạn rõ kèm vùng thâm nhiễm mỡ lờ mờ dạng đường.
– Phân biệt viêm bờm mỡ đại tràng: kích thước nhỏ hơn, mỡ trung tâm khu trú hình trứng, nốt tăng tỷ trọng ở trung tâm do huyết khối.

[gallery link="file" columns="4" ids="23257,23259,23260,23261,23262,23263,23264,23284"]

* Nhồi máu ruột

– Dày thành ruột > 3mm (Dấu hiệu vòng Halo hoặc dấu hiệu hình bia).
– Thâm nhiễm mỡ mạc treo.
– Dịch ổ bụng xuất hiện ở giai đoạn muộn do tăng tính thấm thành ruột và mạc treo bị thương tổn.
– Tiến triển thành ruột đoạn tổn thương mỏng dần, không bắt thuốc cản quang.
– Giai đoạn muộn: khí thành ruột, khí tĩnh mạch cửa.
– Huyết khối ĐM mạc treo tràng trên hoặc tĩnh mạch.

[gallery link="file" columns="5" ids="48216,48215,48214,48213,48212"]

* Viêm đại tràng giả mạc

– Dày thành đại tràng rõ.
– Thâm nhiễm mỡ xung quanh ít.
– Không thấy hình ảnh túi thừa viêm.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="48168,48169,48170,48171"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="48210,48209,48208,48207,48206"]

* Viêm đại tràng

– Tính chất dày thành trong viêm loét đại tràng thường dày đều theo chu vi. Với tính chất ngấm thuốc hình bia (hình nhiều lớp).
– Độ dày thành thường từ 5 đến 10mm.
– Thâm nhiễm mỡ xung quanh ít.
– Không thấy hình ảnh túi thừa viêm.

[gallery link="file" columns="4" ids="32447,32448,32450,32449"]

Tài liệu tham khảo

* Chronic Diverticulitis: Clinical, Radiographic, and Pathologic Findings – Laura Sheiman, Marc S. Levine, Alicia A. Levin
* 
CT Evaluation of the Colon: Inflammatory Disease – Karen M. Horton, MD, Frank M. Corl, MS, and Elliot K. Fishman, MD
* 
Sigmoid Cancer versus Chronic Diverticular Disease: Differentiating Features at CT Colonography – Leonie M. J. Lips, MD Pierre T. J. Cremers, MD
* Review: Sonographic findings of complicated and uncomplicated Meckel diverticulum in children – N. Pérez Peláez, C. Gallego, D. Coca Robinot
* CT staging in sigmoid diverticulitis – M. Buchberger, B. von Rahden, J. Schmid
* Ultrasound in accute diverticulitis: the first step for diagnosis and a great leap for an emergency protocol – P. Solano Díaz, E. Navarro-Sanchis, P. M. Leal Oliveira
* Can you spot diverticulitis in the ultrasound? – A. A. Szczurowska, A. Zacharzewska-Gondek, M. Guziński
* CT findings of misleading features of colonic diverticulitis – I. Ben yaacoub, I. Boulay, M. C. Julles
* Computed Tomography (CT) findings in acute small bowel diverticulitis – J. Zhu, M. Chew, A. Newey; Sydney/AU
* MDCT of acute diverticulitis: protocols, common and uncommon CT findings, grading, differential diagnosis and management – V. S. Martín, L. O. ROBADOR, M. F. Nkomy Hinestroza
* Can we rely on radiological tests to differentiate sigmoiditis or acute diverticulitis from colon cancer? – J. P. León Salinas, C. La Parra Casado
* Fat Stranding as a Useful CT Sign in Patient with Acute Abdominal Pain Authors – J. Ninčević, D. Marjan; zagreb/HR
* Acute diverticulitis and its mimics: a diagnostic approach based on CT and US findings – D. Gutierrez, O. Chirife, M. pages
* Radiology Illustrated Gastrointestinal Tract – Byung Ihn Choi
* Imaging features of “no touch” acute inflammatory lesions of abdomen: a pictorial essay – S. Sripathi
* Acute diverticulitis: The usual and the unnusual – L. R. Martins, C. Mota, F. R. Carvalho, D. Castelo

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan I Bài giảng CĐHA
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
43 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
26/05/2024 12:27 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 26/5/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
22/03/2024 4:57 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 22/3/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
25/02/2024 11:36 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
18/02/2024 1:10 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/02/2024 6:54 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/2/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 6 7 8 9 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13090 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8771 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1541 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN