• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Sinh dục » Thoát Vị Thành Bụng | Bài giảng CĐHA *

Thoát Vị Thành Bụng | Bài giảng CĐHA *

05/03/2025 ThS. Nguyễn Long 38 Bình luận  31893

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. TV thành bụng trước
    1. 1. Đặc điểm hình ảnh
    2. 2. Thoát vị thượng vị
    3. 3. Thoát vị Spigelian
    4. 4. Thoát vị rốn – cạnh rốn
  3. III. Thoát vị thắt lưng
  4. IV. Thoát vị bẹn đùi
    1. 1. Thoát vị bẹn
    2. 2. Thoát vị Amyand
    3. 3. Thoát vị đùi
    4. 4. Thoát vị De Garengeot
  5. V. Thoát vị vùng chậu
    1. 1. Thoát vị bịt
    2. 2. Thoát vị đáy chậu
    3. 3. Thoát vị ngồi
  6. VI. Thoát vị đường mổ
  7. VII. Biến chứng
  8. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Thoát vị thành bụng (Abdominal wall hernia) là một trạng thái bệnh lý gây ra do sự di chuyển của các tạng từ trong ổ bụng (thường là ruột non và mạc treo) ra phía ngoài thành bụng, qua một chỗ yếu của thành bụng. Chỗ yếu của thành bụng là nơi mà thành bụng không có lớp cơ chỉ có lớp cân hay mạc che phủ.

* Các dạng thoát vị
– Thoát vị gian thành: một hình thức thoát vị thành bụng trong đó tạng thoát vị cũng di chuyển qua một chỗ yếu của thành bụng nhưng không ra phía ngoài thành bụng mà nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng.

Thoát vị thành bụng

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

– Thoát vị richter: một phần của thành ruột phía bên đối diện với bờ mạc treo bị thoát vị.

[gallery link="file" columns="4" ids="33941,165816,65134,185349"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="168932,168933,168934,168935,168936,168937"]

– Thoát vị trượt: là sự trượt của 1 tạng qua chỗ yếu của thành bụng, 1 phần của nó tạo nên túi thoát vị.

* Phân loại thoát vị
– Thoát vị bẹn đùi (Groin Hernias)
+ Thoát vị bẹn trực tiếp (Direct Inguinal Hernia)
+ Thoát vị bẹn gián tiếp (Indirect Inguinal Hernia)
+ Thoát vị đùi (Femoral Hernia)
– Thoát vị thành bụng trước
+ Thoát vị rốn, cạnh rốn (Umbilical Hernia / Paraumbilical Hernia)
+ Thoát vị thượng vị (Epigastric Hernia)
+ Thoát vị Spigelian
– Thoát vị thành bụng sau
+ Thoát vị tam giác lưng trên
+ Thoát vị tam giác lưng dưới
– Thoát vị vùng chậu (Pelvic Hernia)
+ Thoát vị bịt (Obturator Hernia)
+ Thoát vị ngồi (Sciatic Hernia)
+ Thoát vị đáy chậu (Perineal hernia)
– Thoát vị vết mổ (Incisional hernia)

II. TV thành bụng trước

1. Đặc điểm hình ảnh

– Thấy được hình khuyết thành bụng: hình ảnh gián đoạn của đường phúc mạc ngăn cách lớp cơ bên ngoài và các tạng ổ bụng.
– Hiện diện các thành phần của ổ bụng (mỡ trong mạc nối, mạc treo, quai ruột, thậm chí tạng đặc) bên trong túi thoát vị: thường mô mỡ ngoài phúc mạc tạo độ hồi âm rất kém, ngược lại thành phần mỡ trong mạc treo và mạc nối tạo hồi âm tăng hơn nhiều, bên trong mạc nối và mạc treo có thể thấy mạch máu. Ống tiêu hóa với biểu hiện đặc thù là nhu động, khi chứa hơi thì tạo hình ảnh bóng lưng bẩn phía sau.
– Gia tăng thể tích túi thoát vị khi làm căng cơ thành bụng.
– Giảm thể tích túi thoát vị khi đè ép túi vào phía trong thành bụng.
– Trong trường hợp không thấy túi thoát vị, có thể thể cho bệnh nhân co cứng cơ thành bụng bằng cách để bệnh nhân tự nâng đầu lên hoặc làm nghiệm pháp Valsalva (bệnh nhân ngậm miệng, bịt mũi, hít vào sâu rồi ép hơi thở ra thật mạnh nhưng không cho hơi ra) tạo sự gia tăng áp lực trong ổ bụng nhằm đẩy các thành phần trong ổ bụng vào túi thoát vị, riêng thoát vị bẹn có thể thăm khám ở tư thế đứng.

[playlist type="video" ids="94752,169650,169651"]

2. Thoát vị thượng vị

– Thoát vị thượng vị hay thoát vị trên rốn (Epigastric Hernia) thường gặp ở người lớn, túi thoát vị thường nhỏ, nhưng bệnh nhân thường khó chịu vì đau.
– Vị trí thoát vị nằm trên đường giữa, giữa mũi ức và rốn.
– Xảy ra chủ yếu ở nam giới.
– Thoát vị có thể  là một túi hay nhiều túi đi qua một lỗ của đường trắng giữa, nhưng thường ở bên trái cách đường giữa vài mm. 20% các trường hợp, bệnh nhân có từ hai thoát vị trở lên.
– Thoát vị có khi chỉ là mỡ ở trước phúc mạc qua đường trắng giữa không có túi, nhưng thường là có túi và có tổ chức mỡ ở trước túi. Túi thoát vị thường rỗng, nhưng cũng có khi có mạc nối, đại tràng ngang, ruột non ở trong.
– Dây chằng tròn ở ngay cạnh thoát vị. hiện tượng đau của thoát vị là do dây chằng tròn bị kẹt.

[gallery link="file" columns="5" ids="185340,185339,80330,65109,80338,80340,80378,80408,33919,80412"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="80247,80248,80249,80250,80251"]

3. Thoát vị Spigelian

– Là thoát vị tự phát của thành bụng bên. Do khiếm khuyết của cân cơ ngang bụng phía bên bao cơ thẳng.
– Hiếm gặp, chiếm khoảng ~1% (khoảng từ 0.1-2%) trong số các thoát vị thành bụng.
– Thường gặp 40-70 tuổi, ưu thế nhẹ nữ giới.
– Nó thường xảy ra ở giữa đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên, bờ ngoài cơ thẳng to, trong vùng mà các sợi cơ của thành bụng chuyển thành cân, nhưng đôi khi nó có thể thấp hơn hay cao hơn.
– Thoát vị Spigel thường nằm trong chiều dày của thành bụng. Nó có thể đi qua lớp cơ ngang và cơ chéo bé, rồi dừng lại ở cân cơ chéo lớn (thoát vị kẽ). Hiếm hơn nó có thể tạo thành một lỗ và đi qua tất cả các lớp cơ của thành bụng và nằm ngay dưới da (thoát vị dưới da).
– Vị trí chính xác của cổ túi thoát vị thường khó xác định, vì nó có vị trí hay thay đổi. Lỗ của cổ túi thoát vị thường là lỗ của thần kinh, mạch máu đi qua ở bờ cơ thẳng to, ở điểm mà nhánh của động mạch thượng vị chọc qua cân ngang.

1: túi thoát vị; 2: cơ thẳng bụng; 3: cơ chéo bụng ngoài; 4: cơ chéo bụng trong; 5: cơ nang bụng; 6: mạc ngang; 7: mỡ trước phúc mạc; 8: phúc mạc

– Đặc điểm hình ảnh:
+ Thoát vị xảy ra dọc theo bờ ngoài của cơ thẳng bụng, phía dưới/ngoài của rốn, ở mức đường cung (đánh dấu sự chuyển tiếp từ lớp mạc sâu bao quanh cơ thẳng bụng phía trên xuống mạc nông bao quanh cơ thẳng bụng phía dưới).
+ Vì thoát vị nằm sâu dưới cơ, nó thường không gây ra một khối lồi rõ ràng ở thành bụng.
+Nội dung bao thoát vị thường là mạc nối, ruột non, đại tràng, hiếm hơn là manh tràng, bàng quang, dạ dày, vòi trứng…

[gallery link="file" columns="5" ids="80266,65110,80341,80334,80342,80343,80381,80265,80372,140464,185251,185252,185325,185342,185343"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="50836,50837,50838,50839,50841"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="80254,80255,80256,80257,80258"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="80260,80261,80262"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="80270,80271,80272,80273,80274"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="94737,94738,94739,94740,94741"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="94746,94747,94748,94749,94750"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="134744,134745,134746,134747,134748,134749,134750"]

=> Case lâm sàng 8:

[playlist type="video" ids="94743,94744"]

4. Thoát vị rốn – cạnh rốn

* Thoát vị rốn
– Thoát vị rốn – cạnh rốn (Umbilical Hernia) là do các tạng trong ổ bụng chui qua lỗ rốn.
– Phân loại:
+ Bẩm sinh: do sự đóng không hoàn toàn của lỗ rốn. Thường gặp ở trẻ em với các tình trạng như hội chứng Down, trisomy 18, mucopolysaccharidoses, hội chứng Ehlers-Danlos và hội chứng Beckwith-Wiedemann.
+ Mắc phải: kết quả của sự suy yếu của mô sẹo mà bình thường đóng lỗ rốn. Thường là do áp lực trong ổ bụng tăng cao (béo phì, đa thai, cổ trướng).
– Lâm sàng:
+ Bẩm sinh:
phổ biến hơn gấp 8 lần ở bệnh nhân người da đen. 80% tự đóng lại trong vòng 4-6 năm. Chỉ điều trị khi thoát vị lớn, có triệu chứng hoặc tồn tại lâu (dưới 5 năm).
+ Mắc phải: gặp ở tuổi trung niên. Phổ biến hơn ở phụ nữ (tỷ lệ nam:nữ = 1:3). Thoát vị nhỏ và không có triệu chứng không cần phẫu thuật. Các trường hợp có triệu chứng, thoát vị lớn và thoát vị nghẹt cần phải phẫu thuật.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Bao thoát vị nằm ở đường giữa (thường là nửa trên của rốn) với sự lồi ra của mỡ mạc nối, quai ruột.
+ Thâm nhiễm mỡ hoặc có dịch trong bao thoát vị cho thấy dấu hiệu hoại tử mỡ do nghẹt.
+ Dấu hiệu của thiếu máu ruột: tắc ruột, thành ruột dày lên, thâm nhiễm mỡ…

[gallery link="file" columns="5" ids="134298,185293,185294,80297,80298,80322,80375,80376,185351"]

* Thoát vị cạnh rốn

– Thoát vị quanh rốn (Paraumbilical hernias) là một loại thoát vị thành bụng trước nằm ở đường giữa, cạnh rốn.
– Thường liên quan cơ thẳng bụng (rectus abdominis) hai bên bị tách rời khỏi nhau dọc theo đường trắng giữa do áp lực quá lớn lên thành bụng, như trong quá trình mang thai, béo phì hoặc sau các phẫu thuật bụng.

[gallery link="file" ids="65108,80299,80296,185335,185336,185337"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="33923,33913,33914,33915"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="74098,74099,74100,74101,74102,74103"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="80277,80278,80279,80280,80281"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="80283,80284,80285,80286,80287"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="80289,80290,80291,80292,80293,80294"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="80301,80302,80303,80304,80305"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="89339,89340,89341,89343,89344,89345"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="94754,94755,94756,94757,94758,94759"]

III. Thoát vị thắt lưng

– Thoát vị thắt lưng là một dạng hiếm của thoát vị bụng sau. Chúng xảy ra khi có sự khiếm khuyết ở các cơ thắt lưng hoặc mạc sau, giữa xương sườn 12 và mào chậu.
– Phổ biến nhất ở những bệnh nhân trong độ tuổi từ 50-70 tuổi và thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn.
– Phân loại:
+ Thoát vị thắt lưng trên (thoát vị Grynfeltt-Lesshaft): xảy ra qua tam giác thắt lưng trên – phía trên là xương sườn XII, bên ngoài là cơ chéo bụng trong và bên trong là cơ vuông thắt lưng.
+ Thoát vị thắt lưng dưới (thoát vị Petit): xác định bởi cơ lưng rộng ở phía trong, mào chậu ở phía dưới, và bờ tự do của cơ chéo bụng ngoài ở phía ngoài.
– Nguyên nhân:
+ Thoát vị bẩm sinh (20%):
phát hiện từ khi còn nhỏ và do các khiếm khuyết trong hệ thống cơ xương.
+ Thoát vị thắt lưng mắc phải nguyên phát (55%): phát sinh tự phát mà không có yếu tố gây bệnh như phẫu thuật, nhiễm trùng hoặc chấn thương. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi cao, giảm cân nhanh chóng, bệnh mãn tính, teo cơ, viêm phế quản mãn tính, nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng sau phẫu thuật và hoạt động thể chất mức độ nặng.
+ Thoát vị thắt lưng mắc phải thứ phát (25%): chấn thương đụng, xuyên thủng hoặc nghiền nát; gãy xương mào chậu; tổn thương phẫu thuật; áp xe gan; nhiễm trùng ở xương chậu, xương sườn hoặc mạc lưng thắt lưng hoặc tụ máu sau phúc mạc bị nhiễm trùng.
– Nội dung thoát vị: dạ dày, ruột non, đại tràng, mạc nối, buồng trứng, lách, thận.

[gallery link="file" columns="4" ids="65118,65119,65120,185278,185279,65121,80314,80332,80383,80402,185283,185284"]

IV. Thoát vị bẹn đùi

1. Thoát vị bẹn


– Thoát vị bẹn (Inguinal hernias) là loại thoát vị ở vùng hángm xảy ra ở trên dây chằng bẹn và qua ống bẹn. Thoát vị bẹn (Inguinal hernias) là loại thoát vị thành bụng phổ biến nhất (80%) và thường là mắc phải.
– Tuổi thường gặp: 60-70 tuổi. Rất hiếm gặp ở nhóm tuổi nhi khoa. Tỷ lệ nam:nữ = 2:1
– Lâm sàng: bệnh nhân thường xuất hiện với sưng và/hoặc đau ở vùng háng liên quan, hố chậu, thắt lưng. Nam giới cũng có thể gặp đau tinh hoàn.
* Phân loại:
– Thoát vị bẹn trực tiếp (ít phổ biến): là dạng thoát vị trực tiếp qua thành bụng dưới, túi thoát vị trực tiếp lồi qua thành ống bẹn, phía trong cuống mạch thượng vị dưới. Chúng là kết quả của sự yếu đi của mạc ngang ở tam giác Hesselbach. Loại này hay gặp ở người già, tiền sử phẫu thuật và ít khi có biến chứng vì thường có cổ rộng. Do thoát vị trực tiếp không có đường dẫn, chúng hiếm khi kéo dài vào bìu trừ khi rất lớn và mãn tính.
– Thoát vị bẹn gián tiếp (phổ biến): là dạng thường gặp nhất của thoát vị thành bụng, trong trường hợp này túi phúc tinh mạc còn thông thương chứa các tạng trong ổ bụng, thoát vị đi qua lỗ bẹn sâu, phía ngoài cuống mạch thượng vị dưới, xuống ống bẹn và xuất hiện tại lỗ bẹn nông. Có thể đi xuống vào trong bìu (nam giới) hoặc đi vào trong môi lớn (nữ giới). Thường gặp ở trẻ sinh non và cân nặng khi sinh thấp, ống phúc tinh mạc còn thông, khuyết tật thành bụng, bất thường hệ tiết niệu (tinh hoàn ẩn, lỗ tiểu thấp…). Tắc ruột, nghẹt ruột là những biến chứng thường gặp của loại thoát vị này.
– Kết hợp giữa thoát vị bẹn gián tiếp và trực tiếp ở cùng một bên, còn được gọi là thoát vị Romberg.

[gallery link="file" ids="185189,80450,80449"]

* Đặc điểm hình ảnh:
– Hình ảnh siêu âm:

+ Đường kính lỗ bẹn.
+ Các thành phần trong túi thoát vị: mạc treo ruột, quai ruột, bàng quang.
+ Phân biệt với các tổn thương khác trong ống bẹn như tinh hoàn lạc chỗ, giãn tĩnh mạch thừng tinh.
+ Đánh giá khối thoát vị xuống đến bìu.
+ Đánh giá khi thực hiện nghiệm pháp Valsalva hoặc ở tư thế đứng để kích thích thoát vị (nếu thoát vị không thấy ban đầu ở tư thế nằm ngửa).

[gallery link="file" columns="5" ids="178769,24897,24898,24899,24900"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="79540,79543"]

– Hình ảnh cắt lớp vi tính:

[gallery link="file" columns="5" ids="168275,163426,156167,80310,80311,80312,80392,80394,122218,156169"]

=> Case lâm sàng 1: thoát vị bàng quang

[gallery link="file" ids="51290,51291,51292,51293,51294,51295"]

=> Case lâm sàng 2: thoát vị bàng quang

[gallery link="file" columns="4" ids="128935,128936,128937,128938,128939,128940,128941"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="65172,65173,65174,65175,65176"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="65179,65180,65181,65182,65183"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="96620,96621,96622,96623,96624"]

* Phân loại hình ảnh:

[gallery link="file" columns="4" ids="80450,80449,80345,80369"]

– Thoát vị bẹn trực tiếp:
+ Túi thoát vị nhô ra qua tam giác Hesselbach. Giới hạn của tam giác Hesselbach là ống bẹn (ở phía dưới), mạch thượng vị dưới (ở phía ngoài – nhánh bên của động mạch chậu ngoài) và mép ngoài của cơ bụng thẳng (ở trong).
+ Túi thoát vị phía trên dây chằng bẹn, nhô lên phía trên trong nơi xuất phát của mạch thượng vị dưới.
+ Túi thoát vị nằm phía trước củ mu.
+ Thoát vị nhỏ có thể giảm khi bệnh nhân nằm ngửa => bỏ qua trên cắt lớp vi tính.

+ Trong ống bẹn, túi thoát vị đè ép các thành phần trong ống bẹn, tổ chức mỡ của ống bẹn bị đè ép, di lệch sang bên, có dạng hình lưỡi liềm (Lateral crescent sign).
+ Không đè ép các động mạch và tĩnh mạch đùi (khác với thoát vị đùi).

[gallery link="file" ids="80425,155340,80426,80427,80428,80429"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="80414,80415,80416,80417,80418,80419,80420,80421"]

– Thoát vị bẹn gián tiếp:
+
Thoát vị bẹn gián tiếp phổ biến gấp năm lần so với thoát vị bẹn trực tiếp và phổ biến gấp bảy lần ở nam giới do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc trong quá trình di chuyển của tinh hoàn. Ở trẻ em, đa số các trường hợp thoát vị bẹn đều là thoát vị gián tiếp.
+ Túi thoát vị nhô ra bên ngoài tam giác Hesselbach, phía trên ngoài mạch máu thượng vị dưới và sau đó nhô ra qua lỗ bẹn sâu vào ống bẹn. Túi thoát vị và nội dung thường đi xuống dưới trong ống bẹn để xuất hiện qua lỗ bẹn nông.
+ Ống bẹn được mở rộng, các thành phần của nó không rõ ràng.
+
Nội dung của thoát vị có thể bao gồm: mỡ mạc treo (phổ biến nhất), dịch phúc mạc, ruột non, các đoạn đại tràng di động (đại tràng sigma, manh tràng, ruột thừa).

[gallery link="file" columns="4" ids="155342,80431,80432,80433,80434,80348,80326,80354"]

2. Thoát vị Amyand

– Thoát vị Amyand là một dạng hiếm của thoát vị bẹn, trong đó ruột thừa nằm trong bao thoát vị, ruột thừa có thể viêm hoặc không. Không nên nhầm lẫn thoát vị Amyand với thoát vị đùi có chứa ruột thừa, được gọi là thoát vị De Garengeot.
– Tỷ lệ < 1% thoát vị bẹn.
– Claudius Amyand là một bác sĩ phẫu thuật người Pháp đã thực hiện ca phẫu thuật cắt ruột thừa thành công đầu tiên vào năm 1735, trên một cậu bé 11 tuổi, bị viêm ruột thừa có biến chứng thủng trong túi thoát vị bẹn.

[gallery link="file" ids="173972,80400,155346,156171,165813,178783"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="160487,160488,160489"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="53247,53248,53249,53251,53252,53253,53254,53255"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="53240,53241,53242,53243,53244,53245"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="151557,151558,151559,151560,151561,151562,151563"]

3. Thoát vị đùi

– Thường định vị phía sau trong ống đùi, nó xảy ra phía sau bên dưới dây chằng bẹn và phía ngoài của lồi củ xương chậu, dưới bó mạch thượng vị dưới, phía trong tĩnh mạch đùi chung.
– Ít gặp hơn thoát vị bẹn (2-4% thoát vị bẹn), thường gặp bên phải và ở nữ gấp 4 lần nam giới.
– Do cổ thoát vị hẹp => tỷ lệ biến chứng nghẹt cao.
– Nội dung thoát vị: quai ruột, mạc treo, ruột thừa.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Sự hiện diện của một khối nằm phía trong tĩnh mạch đùi chung, đè ép tĩnh mạch đùi chung.
+ Thoát vị đùi thường có cổ hẹp hình phễu.
+ Túi thoát vị nằm phía sau và bên của củ mu.
+ Cần phân biệt các khối trong tam giác đùi: máu tụ, giả phình, rò động tĩnh mạch, hạch, giãn tĩnh mạch hiển và thoát vị bẹn.

[gallery link="file" columns="4" ids="178695,185225,185333,185226,155344,80436,80437,80438,80439,65124,80388,80406"]

– Phân biệt thoát vị bẹn:
+ Thoát vị đùi thường gặp ở nữ.
+ Túi thoát vị nằm phía sau dây chằng bẹn (Dây chằng bẹn không được nhìn thấy trên CT nhưng mặt phẳng ngang nối các củ mu xác định mặt phẳng của dây chằng bẹn – Thoát vị đùi nằm phía sau mặt phẳng của củ mu).
+ Nằm cạnh và đè ép tĩnh mạch đùi chung.

TV đùi bên phải / TV bẹn bên trái

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" columns="4" ids="33930,33928,33929,33926,33927,33931,80313,80371"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="50452,50451,50450,50449,50448"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="65144,65145,65146,65147,65148"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="65149,65150,65151,65152,65153"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="65154,65155,65156,65157,65158"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="65160,65161,65162,65163,65164"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="65166,65167,65168,65169,65170"]

4. Thoát vị De Garengeot

– Thoát vị De Garengeot được mô tả là có sự hiện diện của ruột thừa ở trong một thoát vị đùi, thường được phát hiện tình cờ trong  lúc phẫu thuật thoát vị đùi. Hiếm hơn khi có sự hiện diện của viêm ruột thừa cấp trong một thoát vị đùi, với tỷ lệ 0,08-0,13%.
– Chiếm 0,5%-5% trong số các thoát vị đùi.
– Trường hợp hiếm gặp này đã được mô tả đầu tiên vào năm 1731 bởi bác sĩ phẫu thuật người Pháp Rene Jacques de Croissant Garengeot. 
– Một tài liệu đã được công bố chỉ ra tỷ lệ mắc  thoát vị  De Garengeot ở phụ nữ  nhiều hơn nam với tỷ lệ 13:1, song song với việc thoát vị đùi thường gặp ở nữ.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="47131,47130,47129,47132,47128,47127,47126,47125"]

V. Thoát vị vùng chậu

1. Thoát vị bịt

– Thoát vị bịt (Obturator Hernia) được mô tả đầu tiên bởi Armaud de Ronsil vào năm 1724 và đã được điều trị thành công lần đầu tiên bởi Henry Obre năm 1851. Thoát vị bịt xuất hiện qua vòng tròn bao quanh bởi ngành trên xương chậu ở phía trước, ở phía dưới là màng bịt cùng với cơ bịt trong và cơ bịt ngoài, các mạch máu và dây thần kinh bịt ở mặt sau .
–
Thoát vị lỗ bịt  rất hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 1/15000 các trường hợp bị thoát vị, thường bị 2 bên.
– Thoát vị bịt thường xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi hoặc bệnh nhân có áp lực trong bụng tăng mạn tính (ví dụ: cổ trướng, COPD, ho mãn tính). Điều này được giải thích là kích thước của lỗ bịt và ống bịt của phụ nữ lớn hơn, lỗ sau ống bịt của phụ nữ phúc mạc bị kéo căng và dài hơn.
– Chúng có thể xảy ra trong thai kỳ do sự giãn của phúc mạc chậu và kênh bịt rộng hơn và nằm ngang hơn.
– Do các triệu chứng không đặc hiệu của nó, thoát vị bịt là rất khó chẩn đoán. Nói chung, thoát vị bịt không có triệu chứng trừ khi chúng đè ép dây thần kinh bịt (dấu hiệu Howship-Romberg, chỉ xuất hiện ở khoảng một nửa số trường hợp) hoặc gây tắc nghẽn ruột, nghẹt ruột và thiếu máu ruột.
– Nội dung thoát vị: ruột non (phổ biến nhất), đại tràng, ruột thừa, mỡ mạc treo, túi thừa Meckel, buồng trứng và thậm chí cả tử cung.

* Giải phẫu bệnh:
– Thoát vị lỗ bịt xảy ra ở ống bịt hay còn gọi là ống dưới mu. Đó là một ống cấu tạo bằng xương và xơ dài 2-3 cm, đường đi của ống chéo xuống dưới ra trước và vào trong, thông giữa khoang chậu hông bé với phần trước trong của đùi, đi qua phần trên của lỗ bịt.
– Ống bịt có 2 lỗ: lỗ sau và lỗ trước:
+ Lỗ sau: lỗ sau nằm trong chậu hông bé có hình bầu dục. Bọc quanh lỗ ở phía dưới là cung của cân cơ bịt trong. Đó là nguyên nhân làm thoát vị bịt hay bị nghẹt. Lỗ này ở dưới hố bẹn trong, giữa bờ của bàng quang và động mạch rốn, được phủ bởi phúc mạc thành và tổ chức tế bào dưới phúc mạc.
+ Lỗ trước thì  ở đùi, nó giới hạn ở dưới bởi dải dưới mu và được che phủ bởi cơ lược.
– Thần kinh bịt, động mạch bịt và tĩnh mạch bịt đi trong ống bịt và xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới.

* Phân loại (Rochard):
– Thoát vị kẽ: bao thoát vị mới nằm trong ống dưới mu. Bao thoát vị ở trước cơ bịt ngoài và ở sau cơ lược.
– Thoát vị sau cơ lược: Bao thoát vị đi ra khỏi ống hoặc mới ra khỏi lỗ ngoài hay xuống thấp hơn, ở giữa 2 bó cơ bịt ngoài nằm ngay ở dưới cơ lược.
– Thoát vị trước cơ lược: bao thoát vị đi vào giữa cơ lược và cơ khép nhỡ, có thể nằm ngày dưới cân đùi hoặc trong tổ chức dưới da.

* Đặc điểm hình ảnh:
– Hình ảnh quai ruột thoát vị nằm giữa cơ lược và cơ bịt ở phụ nữ lớn tuổi.
– Phổ biến hơn ở phía bên phải (đại tràng sigma có thể che phủ lỗ bịt bên trái và ngăn thoát vị).

[gallery link="file" columns="4" ids="178709,80386,158368,158369"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" columns="4" ids="116142,116121,116122,116123,116124,116125,116126,116127"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="65062,65063,65064,65065,65066,65067,65068,65069"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="65071,65072,65073,65074"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="65075,65076,65077,65078,65079"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="65080,65081,65082,65083,65084"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="65085,65086,65087,65088,65089"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="65090,65091,65092,65093,65094"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="88618,88619,88620,88621,88622,88623,88624,88625,88626,88627"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="89276,89277,89278,89279,89280,89281,89282,89283"]

2. Thoát vị đáy chậu

– Thoát vị đáy chậu (Perineal hernia) là những thoát vị vùng chậu hiếm gặp, xảy ra qua khiếm khuyết trong cơ sàn chậu.
– Phổ biến hơn ở phụ nữ, với độ tuổi trung bình từ 40-60 tuổi.
– Thoát vị đáy chậu được phân loại là trước hoặc sau dựa trên mối quan hệ của chúng với cơ ngang đáy chậu. Thoát vị trước phổ biến hơn thoát vị sau và gần như chỉ xảy ra ở phụ nữ.
– Thoát vị đáy chậu có thể phối hợp với sa sinh dục hoặc sa trực tràng. Hiện tượng sa này có thể là tiên phát hay thứ phát.
– Thoát vị đáy chậu phần lớn là thoát vị mắc phải, với các trường hợp bẩm sinh rất hiếm gặp. Các nguyên nhân mắc phải bao gồm:
+ Mang thai
+ Béo phì: tăng áp lực lên thành bụng.
+ Cổ trướng kéo dài: gây áp lực lên cơ sàn chậu.
+ Phẫu thuật lớn ở vùng chậu.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Thoát vị trước: sự lồi ra của ruột qua cơ hoành niệu sinh dục.
+ Thoát vị sau: sự lồi ra của đại tràng sigma hoặc trực tràng vào hố ngồi-hậu môn.

[gallery link="file" ids="65126,80359,80409"]

3. Thoát vị ngồi

– Thoát vị ngồi (Sciatic Hernia) đi từ chậu hông đến mông qua khuyết hông lớn hoặc hông bé, ở mặt sau của khung chậu.
– Papen là người đầu tiên thông báo về thoát vị này vào năm 1750.
– Thoát vị ngồi thường gặp ở nữ vì xương chậu ở phụ nữ rộng hơn và kích thước của lỗ ngồi rộng hơn nam giới.
– Bên phải gặp nhiều hơn bên trái.
– Giải phẫu bệnh lý:
+ Lỗ khuyết của chậu hông được chia làm 2 phần bởi dây chằng cùng hông lớn và dây chằng cùng hông bé. Phần trên gọi là  khuyết hông lớn, phần dưới là khuyết hông bé.
+ Phần khuyết hông lớn có cơ tháp chạy qua chia làm hai phần. Như vậy lỗ khuyết chậu hông có 3 điểm yếu.
– Phân loại (Waldeyer): thoát vị ngồi có thể  đi từ chậu hông đến đùi theo 3 đường khác nhau:
+ Thoát vị trên cơ tháp: xảy ra ở đỉnh khuyết hông lớn, trên cơ tháp. Mạch máu và thần kinh hông nằm ở phía trong. Bao thoát vị nằm ở dưới cơ mông to.
+ Thoát vị dưới cơ tháp: xảy ra ở đáy khuyết hông lớn. Cơ tháp là mép trên của lỗ thoát vị. Phía dưới là dây chằng hông cùng. Phía ngoài là mạch máu và thần kinh thẹn trong, động mạch hông và thần kinh toạ (Sciatique).
+ Thoát vị dưới gai: xảy ra ở trong khuyết hông bé, giữa dây chằng hông cùng lớn và bé. Phía trong của động mạch thẹn trong.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="65136,65137,65138,65139"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="80239,80240,80241,80242,80243,80244"]

VI. Thoát vị đường mổ

– Thoát vị đường mổ (Incisional hernia) là hiện tượng các tạng ổ bụng thường là quai ruột và mạc treo thoát vị qua vị trí yếu của cơ thành bụng sau phẫu thuật.
– Thường xuất hiện trong vòng vài tháng phẫu thuật nhưng có thể sau nhiều năm. Chúng thường xảy ra sau phẫu thuật mổ bụng với tỷ lệ khoảng 2-20%, sau phẫu thuật nội soi với tỷ lệ ~ 7,5%.
– Các thoát vị này thường gặp hơn với các vết mổ dọc hơn là ngang, nhưng chúng cũng có thể phát triển qua các điểm chọc nhỏ bằng phẫu thuật nội soi.
– Yếu tố nguy cơ:
+ Trước phẫu thuật: tuổi cao, nữ giới, BMI > 25, độ dày mỡ dưới da tăng, hóa trị trước phẫu thuật.
+ Trong phẫu thuật: rạch da đường giữa, vết thương nhiễm, mất máu trong phẫu thuật.
+ Sau phẫu thuật: nhiễm trùng vị trí vết mổ.

[gallery columns="4" link="file" ids="185313,185311,185310,185314,185309,185346,185347"]

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" columns="4" ids="65111,65113,65114,65115"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="80220,80221,80222,80223,80224"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="80228,80226,80227"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="80231,80232,80233,80234,80235"]

VII. Biến chứng

– Biến chứng thường gặp là tắc ruột
– Tiến triển nghẹt ruột => Nhồi máu mạc treo ruột

[gallery link="file" columns="5" ids="80336,80355,80361,80366,80365,80364,80363,80362,80398,80410"]

Tài liệu tham khảo

* Abdominal Wall Hernias: Imaging Features, Complications, and Diagnostic Pitfalls at Multi–Detector Row CT – Diego A. Aguirre, MD, Agnes C. Santosa, MD
* 
Abdominal Wall Hernias: MDCT Findings – Diego A. Aguirre, Giovanna Casola
* Abdominal wall hernias revisited – V. Kalia, V. Kalia; Akureyri/IS, Reykjavik/IS
* CT findings of incarcerated double loop hernia – J. Miyaji, T. Katayama, A. Uchida
*  Abdominal Wall Hernias – CT features – P. Paixao, I. Santiago; Massamá
* Abdominalwall hernias – B. Molinares, W. Quiceno, G. Vélez, L. Sanchez; CO
* Abdominal hernias: What the surgeon needs to know – C. Garcia-Villar, M. R. Campos Arenas, M. Á. Mayo Ossorio
* Abdominal Wall Hernias: beyond the common – A. R. Ventosa, C. Carneiro, C. Soares
* Lumbar hernias of the posterolateral abdominal wall: anatomical and pathologic findings at 64-slice multidetector CT – S. Solanas, J. M. Mellado, N. Yanguas
* Diagnosis of inguinal and femoral hernia with CT scan. Is it important to identify “who’s who”? – D. C. Cuellar, A. Fraino, H. Saenz Acuña; Salamanca/ES
* MDCT in abdominal wall pathology and its intestinal complications – V. Navarro-Aguilar, J. Pamies Guilabert, C. Aboud Llopis
* Diagnosis of Inguinal Region Hernias with Axial CT: The Lateral Crescent Sign and Other Key Findings – Joan Hu Burkhardt , Yevgeniy Arshanskiy, J. Lawrence Munson
* Anatomy and pathological conditions of the inguinal region: a pictorial essay – A. Conti, L. Mammino, D. C. Caltabiano, V. Costanzo, G. cocuzza, A. Boncoraglio, A. Basile, P. V. Foti, S. Palmucci; Catania/IT
* Bowel Obstruction in the Adult: A pictorial review of radiological diagnosis and etiology – D. R. Vinha, L. Rosa, A. I. Coutinho Santos

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

MRI Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA
Ung Thư Tuyến Tiền Liệt | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Fitz-Hugh-Curtis | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Sinh dục

guest
guest
38 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
28/02/2025 2:44 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 28/2/2025

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 6 7 8

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12644 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8460 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 985 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN