• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » Tăng Sản Nốt Khu Trú | Bài giảng CĐHA *

Tăng Sản Nốt Khu Trú | Bài giảng CĐHA *

23/03/2025 ThS. Nguyễn Long 37 Bình luận  31967

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán siêu âm
  3. III. Chẩn đoán CLVT
  4. 1. Đặc điểm hình ảnh
  5. 2. Phân biệt
    1. * U tuyến tế bào gan
    2. * HCC
    3. * Ung thư tế bào xơ dẹt
    4. * Di căn gan giàu mạch
    5. * U máu gan
  6. IV. Chẩn đoán MRI
  7. 1. Đặc điểm hình ảnh
  8. 2. Phân biệt
    1. * HCC
    2. * Ung thư đường mật
    3. * U tuyến tế bào gan
    4. * U máu thể hang
    5. * Di căn gan
    6. * Ung thư tế bào xơ dẹt
  9. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Tăng sản thể nốt (Focal Nodular Hyperplasia – FNH) là u lành tính thường gặp thứ 2 sau u máu, chiếm 4% trong tổng số các khối u gan nguyên phát ở trẻ em và người lớn.
– Là tổn thương hamartoma với kiểu phát triển rối loạn tổ chức hoá của tế bào gan và đường mật, có thể hình thành khối choán chỗ không có vỏ bao với cấu trúc mạch máu và đường mật bất thường.
– Phổ biến ở phụ nữ trẻ đến trung niên (hiếm gặp ở nam giới), thường gặp ở độ tuổi 30-40 tuổi.
– Tỷ lệ nam:nữ = 1:8
– Thường đơn độc (80%), khoảng 20% nhiều khối và đồng thời xảy ra với các tổn thương khác như u máu gan, giãn mạch di truyền, dị dạng thông động tĩnh mạch…
– Kích thước rất thay đổi, thường < 5cm, có trường hợp 20 cm
– Khối thường hình tròn hoặc có nhiều thùy, giới hạn rõ nhưng không có vỏ bao bọc.
– Lâm sàng: thường được phát hiện tình cờ qua thăm khám hình ảnh học hoặc xuất hiện triệu chứng do hiệu ứng khối, với khoảng 20% bệnh nhân gặp đau ở vùng hạ sườn phải. Khác với u tuyến gan các biến chứng như vỡ tự phát hoặc xuất huyết rất hiếm gặp.

* Phân loại:
– Điển hình (80%):
+ Kích thước thường khá lớn, ranh giới rõ nhưng không được bao bọc hoàn toàn.
+ Sẹo xơ trung tâm các vách xơ tỏa ra từ sẹo trung tâm chứa các kênh mạch, rất nhiều ống mật và các tế bào viêm, tuy nhiên chỉ có dưới 50% các trường hợp biểu hiện đặc điểm này.
+ Thường có một động mạch trung tâm lớn, với dòng máu ly tâm dạng bánh xe.
+ Không có sự hiện diện của tĩnh mạch cửa.
– Không điển hình (20%):
+ Thường không có sẹo xơ trung tâm và động mạch trung tâm hoặc có cấu trúc nốt bất thường và sự tăng sinh bất thường của các tế bào cholangiolar.
+ Có lớp vỏ giả.
+ Có thể chứa mỡ.

Tăng sản nốt khu trú (Focal Nodular Hyperplasia)

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán siêu âm

– Mức độ hồi âm thay đổi:
+ 40% giảm hồi âm
+ 40% đồng hồi âm
+ 20% tăng hồi âm
– Ranh giới rõ, không có vỏ bao.
– Có thể có bờ không đều hoặc viền giảm âm.
– 20% có thể thấy sẹo xơ ở trung tâm, sẹo xơ có thể rất nhỏ và ít khi ở ngoại vi. Sẹo xơ trung tâm với độ hồi âm giảm hơn so với nền u.
– Đôi khi phát hiện do làm biến dạng bờ gan hoặc đè đẩy cấu trúc mạch xung quanh.
– Doppler: điển hình thấy động mạch nuôi lớn ở trung tâm, với nhiều nhánh tỏa ra ngoại vi giống như nan hoa bánh xe. Doppler phổ có thể thấy dòng chảy của động mạch.

[gallery columns="5" link="file" ids="129828,40015,40014,40002,40001,39985,39984,39967,39979,140227,141131,141132,141133,154175,155987"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="56425,56426,56428,56429"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="56711,56712,56713,56714,56715"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="56717,56718,56719,56720,56721"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="56722,56723,56724,56725"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="56726,56727,56728,56729,56730"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="56731,56732,56733,56734"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="56736,56737,56738,56739"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="56741,56742,56743,56744"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="56745,56746,56747,56748"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="4" ids="56749,56750,56751,56752"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="5" ids="56753,56754,56755,56756,56757"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" columns="4" ids="56758,56759,56760,56761"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="5" ids="90637,90638,90639,90640,90641"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery link="file" columns="4" ids="142571,142572,142573,142574"]

III. Chẩn đoán CLVT

1. Đặc điểm hình ảnh

– Thường không liên quan đến mỡ, vôi hóa hoặc xuất huyết.
– Thì trước tiêm cản quang tổn thương đồng hoặc hơi giảm tỷ trọng so với nhu mô gan lành. Có thể tăng tỷ trọng / gan nhiễm mỡ.
– Thường chia thùy, ranh giới rõ, thường không có vỏ bao.
– Sẹo xơ trung tâm giảm tỷ trọng có thể thấy ở 60% các trường hợp tổn thương > 3cm.
– Hiếm gặp thành phần mỡ, vôi hóa, chảy máu.
– Sau tiêm thuốc cản quang: khối biểu hiện tính chất giàu mạch máu, ngấm thuốc mạnh đồng nhất và tối đa ở thì động mạch sau 30 giây (ngoại trừ sẹo xơ trung tâm vẫn giảm tỷ trọng). Có thể thấy các động mạch trung tâm lớn.
– Thì tĩnh mạch cửa: trở lên đồng hoặc tăng nhẹ tỷ trọng so với nhu mô gan xung quanh => có thể khó nhận biệt. Sẹo xơ trung tâm vẫn giảm tỷ trọng.
– Nếu chụp khu trú vào khối với tiêm tĩnh mạch nhanh đôi khi có thể thấy được mạch máu nuôi ở trung tâm ở thì rất sớm, đây là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán phân biệt với u tuyến tế bào gan.
– Thì muộn: sẹo xơ hình sao trung tâm ngấm thuốc tăng tỷ trọng (2-5 phút): tổn thương lớn (60-70%), tổn thương nhỏ (30-35%).

[gallery link="file" columns="5" ids="157010,14059,14060,14061,62077,138515,138526,138529,138530,150383"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="39983,39982,39981,39980"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="40023,40016,40022,40021,40020,40019,40018,40017"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="40029,40028,40027,40026,40025,40024"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="67385,67386,67387,67388,67390"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="90641,90643,90644,90645"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="95678,95679,95680,95681"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="95683,95684,95685,95686"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="113222,113223,113224,113225"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="153071,153072,153073"]

=> Case lâm sàng 10:

[playlist type="video" ids="95688,95689,95690,95691"]

=> Case lâm sàng 11:

[playlist type="video" ids="95693,95694,95695,95696"]

2. Phân biệt

* U tuyến tế bào gan

– Khối u ngấm thuốc cản quang mạnh và đồng nhất ở thì động mạch muộn, có thể ngấm kiểu hướng tâm từ ngoài vào trong.
– Thì tĩnh mạch cửa và thì muộn: đồng tỷ trọng hoặc tăng cường ngấm thuốc so với nhu mô gan lành.

[gallery link="file" columns="4" ids="113730,113731,113732,113733"]

* HCC

– Có thể 1 khối (50%), nhiều khối (20%) hoặc lan tỏa (30%).
– Trước tiêm: khối thường giảm tỷ trọng, có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với những vùng dịch do hoại tử và thoái hóa mỡ hoặc vôi hóa. Rất hiếm khi đồng tỷ trọng với nhu mô gan.
– Sau tiêm:
+ Khối u có tính chất HCC điển hình là các khối ngấm thuốc nhanh và mạnh thì động mạch, thải thuốc ở thì tĩnh mạch.
+ Không điển hình: khối ngấm thuốc mạnh ở thì động mạch nhưng không rõ tính chất thải thuốc thì tĩnh mạch, có thể đồng tỷ trọng hay tăng tỷ trọng hơn nhu mô gan xung quanh do nhiều thành phần xơ trong khối.

[gallery link="file" ids="14709,14708,14707,33477,33476,33475"]

* Ung thư tế bào xơ dẹt

– Khối giới hạn rõ, giảm tỷ trọng và bắt thuốc cản quang rất thay đổi sau tiêm.
– Thường kích thước lớn > 12cm
– Vôi hóa trung tâm hay gặp
– Các dải giảm tỷ trọng do xơ hóa (có thể gặp trong FNH)
– Tiến triển chậm, thời gian sống trung bình có thể 2 năm sau khi có triệu chứng

0100-3984-rb-47-05-0310-gf09-en

* Di căn gan giàu mạch

– Trước tiêm thuốc cản quang: Khối, nốt giảm tỷ trọng, giới hạn rõ tỷ trọng 20-40HU. Trung tâm có thể có tỷ trọng không đồng nhất do hoại tử hoặc dịch hóa, chảy máu, vôi hoá.
– Sau tiêm thuốc cản quang: điển hình là hình trung tâm giảm tỷ trọng được bao quanh bởi vòng tăng tỷ trọng ở thì động mạch và kéo dài tới thì tĩnh mạch cửa. Hiếm hơn khối di căn có thể bắt thuốc đồng nhất hoặc thậm chí không bắt thuốc.

[gallery link="file" ids="15039,15040,15041"]

– Hiếm hơn khối di căn giàu mạch máu có thể bắt thuốc cản quang giống u máu.

[gallery link="file" columns="4" ids="15052,15050,15053,15051"]

* U máu gan

– Thì động mạch: ngấm thuốc dạng chấm nốt ở ngoại vi, thường không liên tục.
– Thì tĩnh mạch cửa và thì muộn: ngấm thuốc từ ngoại vi lấp đầy dần vào trung tâm. Đồng hoặc tăng tỷ trọng so với nhu mô gan xung quanh.
– Không ngấm lấp đầy trung tâm trong trường hợp: xơ hóa, vôi hóa, hoại tử chảy máu, huyết khối.
– Khối u máu nhỏ có thể ngấm thuốc đồng nhất thì động mạch và giữ thuốc thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.

[gallery link="file" columns="4" ids="15083,15084,15085,15086"]

– Cắt lớp vi tính hạn chế với trường hợp u máu quá nhỏ hoặc nhiều khối, u máu thể xơ hóa. Khoảng 5% di căn gan có hình ảnh giống u máu.

[gallery link="file" ids="15091,15092,15093"]

IV. Chẩn đoán MRI

1. Đặc điểm hình ảnh

– Khối thường không có vỏ bao.
– T1W: đồng hoặc hơi giảm tín hiệu với nhu mô gan lành, sẹo xơ trung tâm giảm tín hiệu. Trường hợp hiếm gặp có thành phần mỡ => thay đổi tín hiệu trên out of phase (giảm tín hiệu).
– T2W: đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu. Sẹo xơ trung tâm tăng tín hiệu.
– T1W Gado:
+ Thì động mạch: tổn thương ngấm thuốc rất mạnh thì động mạch và tương đối đồng nhất. Sẹo trung tâm ngấm thuốc chậm và giảm tín hiệu trong thì động mạch.
+ Trong thì tĩnh mạch cửa, tổn thương đồng tín hiệu đến tăng nhẹ tín hiệu so với nhu mô gan xung quanh. Sẹo xơ trung tâm mặc dù có ngấm thuốc nhưng vẫn giảm tín hiệu.
+ Trong thì muộn: tổn thương đồng tín hiệu với mô gan lành còn sẹo xơ có thể tăng tín hiệu (sẹo xơ có thể thấy ở 2/3 tổn thương lớn > 3cm và 1/3 tổn thương nhỏ.

[gallery link="file" columns="5" ids="187071,33238,14064,14063,14062,138505,138506,138507,138508,138509,138510,138523,138524,169917,187045"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="6" ids="39992,39991,39990,39989,39988,39987"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="5" link="file" ids="49427,49426,49425,49424,49429,49428,49430,49431,49432,49433"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="4" link="file" ids="39953,39952,39951,39950,39949,39948,39947,39946"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery columns="4" link="file" ids="39963,39962,39961,39960,39959,39958,39957,39956"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="5" link="file" ids="39967,39976,39975,39974,39973,39972,39971,39970,39969,39968"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery columns="4" link="file" ids="40002,40001,39995,40000,39999,39998,39997,39996"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="40010,40009,40008,40007,40006,40005"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="40037,40036,40035,40034,40033,40032"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="40043,40042,40041,40040,40039,40038"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="40049,40048,40047,40046,40045,40044"]

– Tổn thương chứa mỡ: hiếm gặp, thay đổi tín hiệu trên out of phase (giảm tín hiệu).

[gallery link="file" columns="4" ids="33239,138511,157299,178808"]

2. Phân biệt

* HCC

– Tăng tín hiệu trên T2W.
– Giảm tín hiệu trên T1W.
– Hạn chế khuếch tán trên DWI.
– Có thể thay đổi tín hiệu trên các chuỗi xung T1W in-phase và out–phaes (giảm tín hiệu) nếu chứa mỡ.
– Sau tiêm ngấm thuốc thì động mạch, thải thuốc thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.

[gallery link="file" columns="4" ids="41474,41473,41472,41471,41470,41469,41468,41467"]

* Ung thư đường mật

– Biểu hiện khối đặc tín hiệu tổ chức.
– T1W: giảm tín hiệu.
– T2W: tăng tín hiệu.
– DWI: tăng tín hiệu ngoại vi dạng bia bắn.
– Sau tiêm: ngấm thuốc ít và không đồng nhất ở ngoại vi, ngấm dần vào trung tâm ở thì muộn.

[gallery link="file" ids="33622,33623,33624"]

* U tuyến tế bào gan

– Khối u có bờ và ranh giới rõ nét.
– 1/3 các trường hợp có vòng ngoại vi tương ứng với bao giả quanh khối u.
– T1W: thay đổi, có thể giảm, đồng hoặc tăng tín hiệu do chứa mỡ (50-77%)
– T2W: có xu hướng tăng tín hiệu hơn so với nhu mô gan (75%), có thể có vùng không đồng nhất do mỡ hay chảy máu.
– In/outphase: điển hình cho thấy hình ảnh xóa mỡ trên Outphase => giảm tín hiệu.
– Sau tiêm: ngấm thuốc nhanh và mạnh thì động mạch, đồng hay giảm tín hiệu thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.

[gallery link="file" ids="39892,39893,39896,39895,39891,39894"]

* U máu thể hang

– Các u máu khổng lồ, kích thước 5-10cm.
– T1W: giảm tín hiệu.
– T2W: tăng tín hiệu.
– Hạn chế khuếch tán trên DWI.
– T1W Gado: Sau tiêm các u thể hang biểu hiện ngấm thuốc mạnh dạng nốt hay ngắt đoạn ở ngoại vi trong thì động mạch. Các nốt ngấm thuốc ngoại vi này rộng thêm theo thời gian và cường độ tín hiệu bằng hoặc mạnh hơn như trong những hồ máu tại thì tĩnh mạch cửa. Sau tiêm có thể không lấp đầy hoàn toàn thuốc tương phản và có thể tạo ra các vùng nang giới hạn rõ ở trung tâm như dịch đơn thuần.

* Di căn gan

+ Tăng tín hiệu trên T2W
+ Giảm tín hiệu trên T1W
+ Có thể có tín hiệu chảy máu trong khối u (tăng tín hiệu trên T1W).
+ Hạn chế khuếch tán trên DWI
+ Sau tiêm: Các khối u giàu mạch máu (tụy, thận, nội tiết) dễ phát hiện ở thì động mạch. Các khối u ít mạch dễ phát hiện ở thì tĩnh mạch và thì muộn. Ở thì muộn khoảng 1/3 u giảm tín hiệu ở ngoại biên so với trung tâm, hình ảnh được xem là dấu hiệu gợi ý ác tính.
+ Khối < 1.5cm: thường ngấm thuốc đồng nhất.
+ Khối > 1.5cm: thường ngấm thuốc ngoại vi, thải thuốc thì muộn.

* Ung thư tế bào xơ dẹt

– T1W: thường đồng hoặc giảm tín hiệu.
– T2W: giảm hoặc tăng nhẹ tín hiệu.
– Sẹo trung tâm thường giảm tín hiệu trên xung T1W và T2W. Đặc điểm này có thể giúp phân biệt với FNH vì sẹo trung tâm ở FNH chủ yếu là tăng tín hiệu T2W. Tuy nhiên, nếu sẹo có tăng lượng mạch máu hoặc hoại tử, nó có thể tăng tín hiệu trên hình ảnh T2W.
– Sự hiện diện của mỡ trong tổn thương rất hiếm gặp.
– Vôi hóa có thể khó xác định trên MRI.
– Sau tiêm cho thấy sự ngấm thuốc không đồng nhất rõ rệt ở thì động mạch và trở nên đồng hoặc giảm tín hiệu trên thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.
– Sẹo trung tâm ngấm thuốc chậm thì muộn.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="174162,174163,174164,174165,174166"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="176637,176638,176639,176640,176641"]

Tài liệu tham khảo

* CT and MR Imaging Findings in Focal Nodular Hyperplasia of the Liver – K. J. Mortelé, M. Praet, H. Van Vlierberghe
* 
Accurate Differentiation of Focal Nodular Hyperplasia from Hepatic Adenoma at Gadobenate Dimeglumine–enhanced MR Imaging: Prospective Study – Luigi Grazioli, MD, Giovanni Morana, MD, Miles A. Kirchin, PhD
* 
Hepatocellular Adenoma and Focal Nodular Hyperplasia: Value of Gadoxetic Acid–enhanced MR Imaging in Differential Diagnosis – Luigi Grazioli, MD, Maria Pia Bondioni, MD, Hiroki Haradome, MD
* 
Focal Nodular Hyperplasia: Findings at State-of-the-Art MR Imaging, US, CT, and Pathologic Analysis – Shahid M. Hussain, MD, Türkan Terkivatan, MD, Pieter E. Zondervan, MD
* Imaging of focal liver lesions – M. A. A. Vieira, M. Baptista, A. Batista, H. Martelo, M. Matias; Beja/PT
* A Review of the Atypical Appearances of Focal Nodular Hyperplasia On MRI – K. O’Donnell
* Hyperintense liver lesions on hepatobiliary phase MR imaging in different clinical settings – D. S. Gagliano
* Imaging of Hepatic Focal Nodular Hyperplasia: Pictorial Review and Diagnostic Strategy – Marco Dioguardi Burgio
* Multiple focal nodular hyperplasia: MRI features – Kiran K. Busireddy
* Focal nodular hyperplasia – Val ́erie Vilgrain
* Imaging Modalities for Focal Nodular Hyperplasia and Hepatocellular Adenoma – Jacomina W. van den Esschert
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan I Bài giảng CĐHA
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
37 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/03/2025 1:12 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
05/12/2024 1:27 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 5/12/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
06/02/2024 11:24 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/2/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 4 5 6

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12646 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8461 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 713 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN