• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiết niệu » Sỏi Thận | Bài giảng CĐHA

Sỏi Thận | Bài giảng CĐHA

27/03/2023 ThS. Nguyễn Long 12 Bình luận  3695

Lượt share366FacebookEmail

Mục Lục Bài Viết

  1. I. Đại cương
  2. II. Giải phẫu
  3. III. Chẩn đoán x-quang
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Chẩn đoán phân biệt
  4. IV. Chẩn đoán siêu âm
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Dấu hiệu lấp lánh 
    3. * Chẩn đoán phân biệt
  5. V. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Chẩn đoán phân biệt
  6. Hình ảnh bệnh lý ↵
  7. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Thận nằm phía sau phúc mạc, ở 2 bên cột sống. Thận bên phải thấp hơn thận bên trái. Cực trên thận ngang mức đốt sống D11 (bên trái ngang bờ trên D11, bên phải ngang bờ d­ới D11). Cực d­ới thận ngang mức mỏm ngang cột sống L3 (bên trái ngang bờ trên mỏm ngang L3, bên phải ngang bờ d­ới mỏm ngang L3).
– Mỗi thận có trọng l­ợng trung bình 130 – 135 gram, kích th­ước trung bình 12 x 6 x 3cm.
– Phía sau xư­ơng sư­ờn 12 bắt chéo ngang qua thận, chia thận làm 2 phần: tầng ngực liên quan với phổi và khoang màng phổi; tầng bụng liên quan với thắt lưng. Do thận nằm một nửa tầng bụng, một nửa tầng ngực nên bình thường khi khám thận chỉ sờ thấy cực dư­ới thận.
– Thận là một tạng đặc, có nhu mô dày 1,5 – 1,8cm, bao phủ ngoài nhu mô thận là vỏ thận dai và chắc.
– Vùng tủy chứa các tháp Malpyghi, mỗi tháp malpyghi tư­ơng ứng một đài nhỏ, có đỉnh hư­ớng về đài nhỏ. Trong đó chứa hệ thống ống góp tr­ước khi đổ vào đài thận.
– Vùng vỏ thận là nơi chứa các đơn vị chức năng thận (nephron). Mỗi thận chứa 1 – 1,5 triệu nephron, tập trung chủ yếu ở vùng vỏ, chỉ 10 – 20% số nephron nằm vùng tủy thận.

– Sỏi thận chiếm 70-75% sỏi tiết niệu, đa số là sỏi Calci.
– Sỏi đài thận hình tròn hay đa giác, thường gặp một bên hoặc nhiều viên nằm ở đài dưới hay đài giữa.
– Sỏi bể thận có hình tam giác hay đa diện, thường có kích thước 1-3cm, khuôn theo hình bể thận với đầu nhọn quay hướng về phía cột sống.
– Sỏi nằm lấp kín cả đài bể thận gọi là sỏi san hô, kích thước 3-4cm.

urology-kidney-stones_0

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Giải phẫu

– Thận hình hạt đậu nằm phía sau ổ phúc mạc, 2 bên cột sống.
– Kích thước: dày 3cm, rộng 6cm, cao 11cm. Trọng lượng: 150gram (nam) và 135 gram (nữ).
– Rốn thận chứa mạch máu ra-vào thận và niệu quản.
– Ngoài cùng là mạc thận, bản chất là mô liên kết, gồm 2 lá (trong và ngoài). Tiếp đến là lớp mỡ quanh thận, rồi đến bao thận và cuối cùng là nhu mô thận.
– Động mạch thận: thận được cấp máu bởi động mạch thận, tách ra từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải đi phía sau tĩnh mạch chủ dưới. Động mạch thận vào thận qua rốn thận, sau đó chia làm nhiều nhánh – chia các động mạch liên thùy – chia thành nhiều động mạch cung.
– Cấu tạo thận: xoang thận ở giữa – xung quanh là nhu mô thận (vỏ thận + tủy thận)
+ Xoang thận:
chứa mạch máu và thần kinh thận, hệ thống đài bể thận và mô liên kết mỡ. Đài thận nhỏ nhận nước tiểu từ nhú thận, đổ ra đài thận lớn, đài thận lớn hợp thành bể thận – nối với niệu quản.
+ Vỏ thận: nằm ngay dưới bao thận, gồm cột thận (giữa các tháp thận) và các tiểu thùy vỏ từ đáy tháp thận tới bao thận.
+ Tủy thận: do các tháp thận (tháp Malpighi) tạo nên. Đáy tháp thận hướng về phía vỏ thận, đỉnh hướng về phía xoang thận, lồi vào trong xoang thận tạo nên nhú thận – nối với đài thận nhỏ.

[gallery link="file" columns="4" ids="85779,85781,85780,85778,85786,119225,119821"]

=> Siêu âm Doppler:

[gallery link="file" columns="5" ids="129986,129987,129988,129989,129990"]

III. Chẩn đoán x-quang

* Đặc điểm hình ảnh

– Tính chất cản quang từng loại sỏi:
+ Cản quang: sỏi calci
+ Ít cản quang: sỏi Cystin
+ Không cản quang: sỏi Acid Uric, Xanthin

[gallery link="file" columns="4" ids="151176,151173,151174,151183"]

– Hình dạng sỏi: Ca Phosphat (đồng tâm) / Ca Oxalat (hình gai) / Ca Cacbonat (đồng nhất, đậm) / Magiesium Anomium Phosphate (Sỏi san hô)

– Sỏi đài thận hình tròn hay nhiều cạnh nhưng bờ đều. Số lượng từ một đến hàng chục, có khi hàng trăm viên.

[gallery link="file" columns="5" ids="16165,16166,16167,16168,151178"]

– Sỏi bể thận hình tam giác, nằm trong xoang hay ngoài xoang thận.

[gallery columns="4" link="file" ids="16169,16170,16171,16172"]

– Sỏi san hô (sỏi củ gừng, sừng hươu): có hình dạng như cành san hô với thân ở bể thận và các nhánh nằm lan ra cổ đài thận và ngọn ở các đài thận.

[gallery link="file" columns="4" ids="118611,119309,118990,16161,16162,16163,151179"]

– Có thể gây biến chứng ứ mủ bể thận, sinh khí.

[gallery link="file" columns="2" ids="33369,119047"]

* Chẩn đoán phân biệt

+ Sỏi túi mật: vị trí giường túi mật, thường nhiều viên, đồng tâm, khi chụp nghiêng sẽ nằm phía trước cột sống.

[gallery link="file" ids="16179,16180,16181"]

+ Vôi hóa tuyến thượng thận

[gallery link="file" columns="4" ids="131986,16182,16183,16184"]

+ Vôi hóa u thận (RCC)

5fcf91258416d3065ee9cbcba200a6

+ Vôi hóa trong viêm tụy mạn

+ Dị vật trong ống tiêu hóa

[gallery link="file" ids="119108,119109,119110"]

+ Vôi hóa nang sán: số lượng thường nhiều, rải rác thành bụng và các vị trí khác.

Vôi hóa nang sán ngang mức L5 trái

+ Lao thận: thường thấy hình nốt vôi hóa nhỏ, vôi hóa dạng vệt, đường thẳng, vòng cung. Vôi hóa có thể toàn bộ hay từng đám.

[gallery link="file" ids="15401,15403,15404"]

+ Vôi hóa nang thận / Vôi hóa túi thừa đài thận

[gallery link="file" columns="4" ids="33317,33316,33310,33311,33312,91675,151196,151197"]

+ Vôi hóa thận: vôi hóa vỏ thận lan tỏa ngoại biên, trừ vùng tháp thận, có thể teo thận nhẹ. Vôi hóa tủy thận: đóng vôi tháp thận hai bên

[gallery link="file" ids="16176,16177,16178"]

IV. Chẩn đoán siêu âm

* Đặc điểm hình ảnh

– Sỏi trong đài bể thận biểu hiện là hình tăng âm và thường có bóng cản.

[gallery link="file" columns="5" ids="16186,16187,16188,16189,16194"]

– Bóng cản có thể khó thấy do xoang thận tăng âm ngay sau sỏi hoặc do sỏi quá nhỏ so với độ rộng chùm sóng âm
– Sỏi nhỏ khó phát hiện do lẫn với các hình tăng âm của xoang thận như mỡ, thành mạch.

[gallery link="file" ids="16191,16192,16193"]

– Sỏi có thể gây giãn ứ nước đường bài xuất phía trên (Sỏi lớn bể thận, sỏi sát chỗ nối niệu quản gây giãn đài bể thận, sỏi nhóm đài gây giãn khu trú các nhóm đài thận).

[gallery link="file" columns="4" ids="164747,16195,16196,16197,16198,16199,16200"]

– Sỏi nhỏ nằm trong các nhóm đài giãn => Khảo sát kỹ các nhóm đài khi bể thận giãn lớn.


– Sỏi san hô: sỏi lớn chiếm gần toàn bộ đài bể thận, tạo bóng cản lớn gây khó khăn đánh giá giãn đài bể thận và mức độ teo thận. Do sỏi có hình múi nên có thể nhầm là nhiều sỏi khác nhau hợp lại.

[gallery link="file" columns="4" ids="16203,16204,16205,16206"]

* Dấu hiệu lấp lánh 

– Dấu hiệu lấp lánh ( Twinkle sign ) hay xảo ảnh lấp lánh ( Twinkling artifact ) được mô tả trên siêu âm doppler như là những tín hiệu đỏ và xanh thay phiên phía sau những cấu trúc có phản âm mạnh. Xảo ảnh lấp lánh thường chủ yếu liên quan đến sỏi hệ niệu nhưng cũng có thể gặp ở các vôi hóa trong khi khám siêu âm bụng chậu như sỏi mật, stent dùng trong hệ niệu, u tuyến cơ túi mật hay hamartoma đường mật….
– Trong thực hành lâm sàng là dấu hiệu hữu ích giúp phân biệt sỏi tiết niệu. Có rất nhiều trường hợp sỏi tiết niệu với kích thước nhỏ, độ phân giải trên 2D không đủ để phân định rõ ràng giữa sỏi với cấu trúc cạnh sỏi (tăng âm dày của xoang thận hay của thành mạch máu) => Dấu hiệu này làm tăng độ tin cậy cho chẩn đoán sỏi niệu.

[gallery columns="4" link="file" ids="119220,119221,107090,107095,121943,107097,107094,107096"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="107048,107049,107050"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="107052,107053,107054,107055"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="107085,107086,107087,107088"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="109901,109902,109903"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="2" ids="107082,107083"]

* Chẩn đoán phân biệt

– U mỡ cơ mạch thận: hình ảnh tăng âm trong nhu mô thận, không kèm bóng cản.

– Vôi hóa nang thận: nốt vôi hóa thành nang

– Nốt vôi hóa u thận

– Lắng đọng calci thận: hình ảnh vôi hóa trong các tháp thận

V. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– 99% sỏi thận có thể thấy trên phim chụp không tiêm thuốc cản quang.
– Sỏi tăng tỷ trọng nằm trong các đài thận hoặc bể thận. Tỷ trọng thay đổi tùy thuộc thành phần sỏi:
+ Sỏi canxi oxalat / canxi photphat: 400-600 HU
+ Sỏi struvite: thường mờ đục nhưng có thể thay đổi
+ Sỏi photphat: 400-600 HU
+ Sỏi urat: 100-200 HU
+ Sỏi cystine: mờ đục

[gallery link="file" ids="119093,119089,119090,119091,119092,151185"]

– Giãn khu trú các nhóm đài hoặc giãn đài bể thận tùy vị trí sỏi.

[gallery link="file" columns="5" ids="119095,119096,119097,119098,151181"]

– Dịch nước tiểu không đồng nhất khi biến chứng viêm ứ mủ hoặc bóng khí.

* Chẩn đoán phân biệt

– Vôi hóa mạch máu

– Vôi hóa tháp thận

[gallery link="file" columns="5" ids="50390,50389,50388,50387,50386"]

– Vôi hóa nang thận

[gallery columns="5" link="file" ids="16703,16704,16705,16706,16707"]

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* What the Radiologist Needs to Know About Urolithiasis: Pathogenesis, Types, Assessment, and Variant Anatomy – Phillip M. Cheng, Paymann Moin
* 
Determination of Renal Stone Composition with Dual-Energy CT: In Vivo Analysis and Comparison with X-ray Diffraction – Guy Hidas, MD, Ruth Eliahou, MD, Mordechai Duvdevani, MD
* 
New and Evolving Concepts in the Imaging and Management of Urolithiasis: Urologists’ Perspective – Avinash R. Kambadakone, MD, FRCR, Brian H. Eisner, MD
* The twinkling body: A pictorial guide to all possible anatomical locations of the colour Doppler twinkling artifact – A. Nunziata, O. Catalano, P. P. Saturnino, F. Sandomenico, S. Paoletta, A. Siani; Naples/IT
* Radiology Illustrated Uroradiology – Seung Hyup KIM

Xem thêm bài giảng

Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Kẹp Hạt Dẻ | Bài giảng CĐHA
Nang Niệu Rốn | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiết niệu

guest
guest
12 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/01/2023 11:43 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
17/06/2022 10:52 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/6/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
19/12/2021 12:18 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/12/2021

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Primary Sidebar

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (440)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (634)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (878)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (354)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1431)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (530)

×

Thống Kê Website

  • » 354 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 8604 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 51 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6249 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 4089276 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN
Chia sẻ bài viếtGửi tới Email

Email sent!