• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Sarcoma Ewing | Bài giảng CĐHA *

Sarcoma Ewing | Bài giảng CĐHA *

20/12/2024 ThS. Nguyễn Long 17 Bình luận  31065

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán x-quang
    1. * Tổn thương dạng thấm
    2. * Phản ứng màng xương
    3. * Tam giác Codman
  3. III. Phân biệt
    1. * Viêm xương tủy
    2. * Sarcoma xương
    3. * Di căn xương
    4. * Bệnh mô bào Langerhans
  4. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Ung thư xương nguyên phát có 3 loại chính: ung thư mô liên kết sụn (chondrosarcoma), ung thư mô liên kết tạo cốt bào (osteosarcoma) và ung thư mô liên kết xương (Ewing’s sarcoma – chiếm 16%).
– Là khối u xương nguyên phát ác tính phổ biến thứ 2 ở tuổi thiếu niên sau sarcoma xương, thường phát sinh từ khoang tủy với sự xâm lấn của hệ thống Haversian.
– Tuổi thường gặp 5-30 tuổi, 80% < 20 tuổi. Tỷ lệ nam:nữ = 1.5:1
– Ewing sarcoma chủ yếu ảnh hưởng đến bệnh nhân da trắng. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh ở người châu Á/Thái Bình Dương chỉ bằng một nửa so với người da trắng, trong khi tỷ lệ mắc bệnh ở người da đen chỉ bằng một phần chín so với người da trắng.
– Ewing’s sarcoma được đặt theo tên của Tiến sĩ James Ewing (1866-1943), người đã mô tả các khối u này năm 1920. Nó là một loại ung thư xương nguyên phát có thể phát triển ở bất cứ xương nào trong cơ thể (và thường khởi phát ở các đĩa tăng trưởng).
– Ewing’s sarcoma cũng có thể khởi phát trước trong các mô mềm hơn là bắt đầu từ xương, mặc dù điều này không phổ biến (xảy ra trong khoảng 1% trường hợp). Trường hợp này được gọi là ung thư Ewing ngoại vi xương (extraosseous Ewing’s sarcoma).
– Triệu chứng của Ewing sarcoma thường không đặc hiệu, với đau tại chỗ là triệu chứng phổ biến nhất. Đôi khi có thể sờ thấy khối mô mềm. Các gãy xương bệnh lý cũng có thể xảy ra. Các triệu chứng toàn thân bao gồm sốt có thể xuất hiện. Mức độ ESR và LDH trong huyết thanh cũng tăng cao.
– Điều trị phối hợp hóa trị liệu, phẫu thuật tại chỗ, tia xạ. 50% gặp ở thân các xương dài nên phẫu thuật khó khăn.

Sarcoma sụn

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Vị trí tổn thương

– Về vị trí trong xương dài: Giữa thân xương 33%, tiếp giáp hành-thân xương 44%, hành xương 15%, đầu xương 1-2%
– Vị trị xương:
+ Xương chi dưới (45%): phổ biến nhất là xương đùi.
+ Xương chậu: 20%
+ Xương chi trên: 13%
+ Xương cột sống, xương sườn: 13%
+ Xương hộp sọ, xương mặt: 2%

Sarcoma Ewing's

II. Chẩn đoán x-quang

– Ewing sarcomas thường có kích thước lớn với vùng chuyển tiếp rộng và ranh giới không rõ ràng. Hơn 80% các trường hợp Ewing sarcomas cho thấy sự xâm lấn vào các mô mềm lân cận.
– Hình ảnh đa dạng, nhưng chúng thường có vẻ ngoài rõ ràng là xâm lấn. Các phát hiện phổ biến bao gồm:

* Tổn thương dạng thấm

– Gặp trong 76-82% các trường hợp, ở thân xương dài trẻ em.
– Nó là dạng phá hủy xương có hoạt động sinh học dữ dội nhất, xảy ra đối với các khối u phát triển nhanh nhất và nhiễm khuẩn xương.
– Biểu hiện vô số chấm sáng nhỏ li ti, đường kính thường < 1mm, không có viền xơ cứng, vùng chuyển tiếp rộng => có thể khó nhận biết trên x-quang.
– Vào thời điểm tổn thương có thể thấy rõ, vỏ xương thường đã bị phá hủy.
– Tuy nhiên, chỉ khoảng 40% các khối u này xảy ra ở thân xương, số còn lại nằm ở hành xương hay thân xương-hành xương hoặc xương dẹt.

[gallery link="file" columns="5" ids="179213,179218,91275,18977,91248,91314,91244,18974,18975,18976,18978,91317,144367,144716,179216"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="91285,91287,91288,91289"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="91163,91164,91165,91166,91167"]

* Phản ứng màng xương

– Gặp trong 95% trường hợp, phản ứng màng xương nhiều lớp, song song như vỏ hành.
– Có thể gặp trong sarcoma Ewing, sarcoma xương, viêm xương tủy, u mô bào Langerhans.

[gallery link="file" columns="5" ids="179220,146898,144369,144412,18972,144132,144383,144384,166988"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="91251,91250,91249"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="73446,73447,73438,73439,73440,73441,73442,73443,73444,73445"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="73450,73451,73452,73453,73454"]

– Giai đoạn đầu biểu hiện những vệt sáng từ trong ống tủy đi ra, vệt sáng này lan cả ra thân xương và tổ chức đặc của xương => Hình cỏ cháy, tia nắng mặt trời, vô định hình.

[gallery link="file" columns="5" ids="172986,91253,91266,91268,91277,91282,91297,144377,144388,144981"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="18964,18965,18966,18967,18968,18969,18970"]

* Tam giác Codman

– Hay cựa màng xương là biểu hiện của bong màng xương do phản ứng màng xương nhiều lớp hình tam giác ở mặt ngoài của vỏ xương, ở giới hạn giữa khối u và xương lành.
– Cựa này tương ứng với phản ứng màng xương nhiều lớp ban đầu, sau đó bị phá hủy và gãy ở trung tâm của phản ứng màng xương, do đó chỉ còn lại các điểm nối với xương lành ở ngoại vi tổn thương.
– Nó biểu hiện cho hoạt động dữ dội của tổn thương, có thể gặp trong sarcoma Ewing, sarcoma xương, sarcoma sụn, viêm xương tủy, nang xương phình mạch, u tế bào khổng lồ, di căn xương…

[gallery link="file" columns="5" ids="146891,103949,103950,91325,91318,91321,144373,144375,144380"]

– Khi u phát triển nhanh hình ống tủy rất rộng, xương mất nhiều chất vôi, đường viền của xương không rõ và có thể dẫn đến gãy bệnh lý.
– Phá hủy vỏ xương, xâm lấn mô mềm lân cận.

[gallery columns="2" link="file" ids="18971,91279"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="48835,48837,48836"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="134086,134087,134088,134089,134090,134091,134092"]

– Biểu hiện xơ cứng: gặp trong 40% trường hợp, thường gặp xương dẹt.

[gallery link="file" ids="91292,91293,91295"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="91256,91263,91262"]

– Vôi hóa mô mềm xung quanh hiếm gặp (10%).

[gallery link="file" columns="2" ids="91270,91271"]

– Thể màng xương:
+ Periosteal Ewing sarcoma là một dạng hiếm của Ewing sarcoma. Khối u này phát triển từ lớp màng xương (periosteum) thay vì từ khoang tủy xương như các dạng Ewing sarcoma thông thường. Trên hình ảnh X-quang và CT, periosteal Ewing sarcoma thường xuất hiện dưới dạng một khối dưới màng xương, không xâm lấn vào khoang tủy xương.
+ Hiếm gặp, khó phân biệt với khối u bề mặt hoặc mô mềm khác.
+ Phản ứng màng xương, dày màng xương.
+ Xâm lấn mô mềm.

III. Phân biệt

* Viêm xương tủy

– Hình ổ mủ: biểu hiện của tiêu xương, là những ổ khuyết sáng của ổ apxe, tạo thành một hay nhiều ổ bên trong có mảnh xương chết.

[gallery columns="5" link="file" ids="18382,18383,18384,18385,18386,18396,18397,18398,18399"]

– Hình xương chết: hình mảnh xương có đậm độ giảm hơn hay bằng xương lành nằm trong ổ mủ

a509797a5742a6_brodies

– Hình đặc xương và phản ứng màng xương: phản ứng màng xương bao quanh ổ bệnh tiên phát. Về sau quanh vùng tiêu xương luôn có phản ứng đặc xương làm hẹp ống tủy và có thể làm xương phình to.

[gallery columns="4" link="file" ids="18388,18389,18395,37207,37208,37209,37210,37211"]

* Sarcoma xương

– Tuổi: thiếu niên hoặc trẻ tuổi, ở châu âu còn gặp ở người già trên cơ sở bệnh Paget
– Vị trí u: hiển hình ở hành xương.
– Đặc điểm tổn thương: dạng đặc xương, tiêu xương và hỗn hợp
+ Bờ không đều, nham nhở
+ Ranh giới không rõ với vùng xương lành
+ Phá vỡ vỏ, xâm lấn phần mềm
+ Bong màng xương tạo góc Codmann

[gallery columns="2" link="file" ids="144822,144823"]

* Di căn xương

– Hình hốc khuyết xương thường giới hạn không rõ, tròn hay bầu dục, kích thước một đến vài cm, không có mất chất vôi quanh tổn thương

f0bfbed9eaa2341a546f9d049f458a_jumbo

– Hiếm khi một ổ, đôi khi rất nhiều hình hốc nhỏ làm cho xương như bị mọt, thường thấy trên xương dài

bone_mets_bmc_907

– Xóa một đoạn xương: như cuống sống (đốt sống chột), ngành ngồi háng

* Bệnh mô bào Langerhans

– Còn được gọi là bệnh u hạt tế bào ái toan. Hệ thống xương là vị trí phổ biến nhất của bệnh mô bào Langerhans và trong 60-80% trường hợp là hệ cơ quan duy nhất.
– Tuổi thường gặp khi chẩn đoán: 5-10 tuổi. 80-85% bệnh nhân < 30 tuổi. 60% bệnh nhân < 10 tuổi.
– Tỷ lệ nam:nữ = 2:1
– Lâm sàng: có thể không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ trên phim chụp X quang. Khi có triệu chứng, bệnh nhân có thể sưng và đau xung quanh tổn thương. Các triệu chứng toàn thân cũng có thể bao gồm tình trạng mệt mỏi và đôi khi sốt kèm theo tăng bạch cầu.
– Vị trí tổn thương:
+ Xương dẹt (65-70%): xương sọ, xương chậu, xương sườn
+ Xương dài (25-30%): xương đùi, xương chày, xương cánh tay. Thường ở thân xương > hành xương > đầu xương.
+ Cột sống (9%).
+ Tổn thương 1 xương (66-75%), nhiều xương (25-34%).
+ Kích thước trung bình 4-6cm.
– Đặc điểm hình ảnh
+ Giai đoạn sớm: tổn thương dạng thấm (gồm vô số các ổ tiêu xương rất nhỏ, giới hạn không rõ), phản ứng màng xương, phá hủy vỏ xương, xâm lấn mô mềm.
+ Giai đoạn trưởng thành hơn: tổn thương tiêu xương giới hạn rõ, phản ứng màng xương không rõ, xương phồng dạng vỏ sò, mở rộng tối thiểu, không xâm lấn phần mềm.
+ Tổn thương ở xương dài: màng xương phồng dạng vỏ sò đa ổ.

[gallery link="file" columns="2" ids="179381,179380"]

+ Tổn thương xương sọ: ổ tiêu xương ranh giới rõ. Đường bờ mỏng không xơ cứng hoặc đường bờ dày xơ cứng trong giai đoạn lành. Hình ảnh lỗ trong lỗ ở xương sọ (có thể thấy đường viền kép do tổn thương không đối xứng của bản trong và bản ngoài xương hộp sọ.).

[gallery link="file" columns="5" ids="179382,155657,166421,167627,37220,37222,144520,144521,152544,152545,144522,144523,155006,155007,179383"]

+ Tổn thương cột sống: tổn thương thường ở thân đốt sống ngoại trừ đĩa đệm, các thành phần phía sau => biến dạng dẹt đốt sống.

[gallery link="file" columns="4" ids="37227,37226,37225,37224"]

Tài liệu tham khảo

* Ewing Sarcoma Family of Tumors: Radiologic-Pathologic Correlation – Mark D. Murphey, MD, Lien T. Senchak, MD
* Imaging features of Ewing’s sarcoma: Special reference to uncommon features and rare sites of presentation – Sujata Patnaik, Jyostnarani Yarlagadda, Rammurti Susarla
* From the Radiologic Pathology Archives: Ewing Sarcoma Family of Tumors: Radiologic-Pathologic Correlation – Mark D. Murphey , Lien T. Senchak, Pramod K. Mambalam
* Radiological study of Ewing´s sarcoma – A. I. Fernández Martín; Salamanca/ES
* Ewing’s Sarcoma Head to toe – R. M. S. V. Vadapalli, K. R. Harsha Vardhana, A. Boyapati; Hyderabad/IN
* Imaging assessment of pediatric Ewing’s sarcoma – G. Sapouridis
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Sarcoma de Ewing: Revisión de hallazgos radiológicos con énfasis en la RM y evaluación postratamiento – A. Bermejo Moríñigo, C. Holguera Blázquez, C. Merino Sánchez; Madrid/ES
* The role of Imaging in Ewing sarcoma – D. Beomonte Zobel
* Rare forms of Ewings sarcoma: A pictorial review – N. Mohan, S. Abraham, K. G. Gopakumar, S. M. Koshy, P. Kusumakumary, K. Ramachandran; Thiruvananthapuram/IN

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
17 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
20/12/2024 12:28 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/12/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12997 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8712 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 79 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN