1. Đại cương
– U thận tế bào lớn ưa toan (Renal Oncocytoma) là loại u lành tính, hiếm gặp, đôi khi khó phân biệt với ung thư biểu mô tế bào thận tế bào sáng type ưa toan.
– Nguồn gốc từ ống lượn gần, tỷ lệ nam:nữ = 1,7:1
– Chiếm khoảng 3-7% khối u thận.
– Tuy không có vỏ bao nhưng khi u phát triển dồn nén mô xung quanh nền làm cho u như có bao giả, u ít khi biến chứng xuất huyết hoặc hoại tử.
– 13% có biểu hiện nhiều tổn thương.
– Thường không có dấu hiệu lâm sàng đôi khi có gặp đái máu, đau lưng.
– U hầu như không có tính xâm lấn, không tái phát sau phẫu thuật
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Thận hình hạt đậu nằm phía sau ổ phúc mạc, 2 bên cột sống. => Siêu âm Doppler: – Khối dạng đặc, bờ trơn láng, giới hạn rõ, hồi âm đồng nhất, thường là đồng âm với vỏ thận. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: * Trước tiêm cản quang * Sau tiêm thuốc cản quang – Khối > 3cm ngấm thuốc không đồng nhất: thành phần khối u ngấm và thải thuốc đảo ngược trên thì vỏ tủy (corticomedullary phase – 30-40 giây) và thì bài tiết (120-180 giây). Thành phần ngấm thuốc mạnh trên thì vỏ tủy sẽ thải thuốc trên thì bài tiết, ngược lại thành phần ngấm thuốc kém trên thì vỏ tủy sẽ ngấm thuốc mạnh ở thì bài tiết. Đặc điểm ngấm thuốc này cũng có thể gặp trong ung thư tế bào kị màu (Chromophobe renal cell carcinoma). – Khối dạng nang ngấm thuốc chậm thì muộn: – Thành phần sẹo xơ hình sao ở trung tâm không ngấm thuốc gặp trong 1/3 trường hợp hoặc ngấm thuốc chậm thì muộn. – Có thể thấy huyết khối tĩnh mạch thận. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: – T1W: giảm tín hiệu so với nhu mô vỏ thận. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: – Hình ảnh điển hình là lưới mạch hình sao từ trung tâm lan tỏa ra ngoại vi giống nan hoa bánh xe. * Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) – Đặc điểm gợi ý ung thư biểu mô tế bào thận (RCC): + Xâm lấn tĩnh mạch thận. + Xâm lấn cơ quan lân cận.2. Giải phẫu
– Kích thước: dày 3cm, rộng 6cm, cao 11cm. Trọng lượng: 150gram (nam) và 135 gram (nữ).
– Rốn thận chứa mạch máu ra-vào thận và niệu quản.
– Ngoài cùng là mạc thận, bản chất là mô liên kết, gồm 2 lá (trong và ngoài). Tiếp đến là lớp mỡ quanh thận, rồi đến bao thận và cuối cùng là nhu mô thận.
– Động mạch thận: thận được cấp máu bởi động mạch thận, tách ra từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải đi phía sau tĩnh mạch chủ dưới. Động mạch thận vào thận qua rốn thận, sau đó chia làm nhiều nhánh – chia các động mạch liên thùy – chia thành nhiều động mạch cung.
– Cấu tạo thận: xoang thận ở giữa – xung quanh là nhu mô thận (vỏ thận + tủy thận)
+ Xoang thận: chứa mạch máu và thần kinh thận, hệ thống đài bể thận và mô liên kết mỡ. Đài thận nhỏ nhận nước tiểu từ nhú thận, đổ ra đài thận lớn, đài thận lớn hợp thành bể thận – nối với niệu quản.
+ Vỏ thận: nằm ngay dưới bao thận, gồm cột thận (giữa các tháp thận) và các tiểu thùy vỏ từ đáy tháp thận tới bao thận.
+ Tủy thận: do các tháp thận (tháp Malpighi) tạo nên. Đáy tháp thận hướng về phía vỏ thận, đỉnh hướng về phía xoang thận, lồi vào trong xoang thận tạo nên nhú thận – nối với đài thận nhỏ.3. Chẩn đoán siêu âm
– Vôi hóa trong u rất hiếm gặp.
– Đặc biệt có thể thấy dấu hiệu đặc thù là sẹo hình sao ở trung tâm có độ hồi âm giảm hơn, biểu hiện hình sao này tương ứng với cuốn mạch dạng nan hoa ghi nhận được trên chụp mạch.4. Chẩn đoán CLVT
– Khối < 3cm: giảm tỷ trọng đồng nhất.
– Khối > 3cm: giảm tỷ trọng không đồng nhất.
– Vôi hóa hoặc thâm nhiễm lớp mỡ quanh thận.
– Khối u < 3cm thường ngấm thuốc đồng nhất thì động mạch, thải thuốc thì muộn.
– Tổn thương đa ổ.5. Chẩn đoán MRI
– T2W: tăng tín hiệu so với nhu mô vỏ thận, trung tâm có thể giảm tín hiệu do sẹo xơ.
– DWI: hạn chế khuếch tán.
– T1W Gado: thường ngấm thuốc đồng nhất với khối u nhỏ / khối u lớn ngấm thuốc không đồng nhất – sẹo xơ trung tâm không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc chậm thì muộn.6. Chụp mạch DSA
7. Phân biệt
– Đôi khi khó phân biệt do hình ảnh có nhiều điểm tương đồng.
+ Thâm nhiễm mỡ quanh thận.
+ Di căn hạch vùng, di căn xa.
Tài liệu tham khảo
* MRI Features of Renal Oncocytoma and Chromophobe Renal Cell Carcinoma – Andrew B. Rosenkrantz, Nicole Hindman
* Small (< 4 cm) Renal Mass: Differentiation of Oncocytoma From Renal Cell Carcinoma on Biphasic Contrast-Enhanced CT – Kohei Sasaguri, Naoki Takahashi, Daniel Gomez-Cardona
* Usefulness of MDCT to Differentiate Between Renal Cell Carcinoma and Oncocytoma: Development of a Predictive – Blanca Paño, Napoleon Macías, Rafael Salvador
* Incidental renal masses: how to do a differential diagnosis on Ultrasound, CT and MR Imaging – S. Pellegrino, D. Giambelluca, G. Caruana, M. Dimarco
* Renal oncocytomas: computed tomography (CT) and magnetic resonance (MR) patterns – G. Cardone, C. Iabichino, P. Mangili, G. Guazzoni, G. Balconi; Milan/IT
* Small (≤4 cm) renal cell carcinoma and renal oncocytoma: qualitative and quantitative enhancement patterns by triphasic MDCT – E. Vannini, C. Valloncelli, L. Pierotti
* Small renal oncocytomas: is segmental enhancement inversion a characteristic finding at biphasic MDCT? – Martin E O’Malley, Phil Tran, Anthony Hanbidge, Patrik Rogalla
* Comparative study of CT appearances in renal oncocytoma and chromophobe renal cell carcinoma – Jingtao Wu, Qingqiang Zhu, Wenrong Zhu
* Imaging spectrum of renal oncocytomas: a pictorial review with pathologic correlation – Kousei Ishigami, Aaron R. Jones, Laila Dahmoush
* Renal oncocytoma: CT features cannot reliably distinguish oncocytoma from other renal neoplasms – S Choudhary, A Rajesh, N J Mayer, K A Mulcahy, A Haroon
* Radiology Illustrated Uroradiology – Seung Heup Kim
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/10/2023