• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Xương khớp » Loãng Xương | Bài giảng CĐHA *

Loãng Xương | Bài giảng CĐHA *

18/12/2024 ThS. Nguyễn Long 5 Bình luận  30561

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Nguyên nhân
    1. * Tuổi già
    2. * Sau mãn kinh
    3. * Thứ phát
  3. III. Chẩn đoán x-quang
    1. * Loãng xương lan toả
    2. * Loãng xương khu trú
  4. IV. Đánh giá mức độ
    1. * Chỉ số Barnett & Nordin
    2. * Chỉ số Singh
    3. * Chỉ sổ Meunier
    4. * Phương pháp DEXA
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Loãng xương (Osteoporosis) là tình trạng giảm mật độ Canxi trong một đơn vị thể tích xương. Loãng xương là tình trạng bệnh lý phổ biến, có thể gây ra các hậu quả nặng nề cho cá nhân và xã hội.
– Tuổi: gặp nhiều nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, ngoài ra có thể gặp ở người trẻ tuổi hoặc thứ phát sau bệnh lý thận, cận giáp, bất động…
– Khi loãng xương, các bè xương mất dần dẫn tới cấu trúc xương yếu.
– Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa loãng xương là mật độ khoáng xương (BMD) có T-score dưới -2.5 SD (hơn 2.5 độ lệch chuẩn dưới mức trung bình của người trưởng thành trẻ), được đo bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA), ở phụ nữ sau mãn kinh và nam giới ít nhất 50 tuổi. Vị trí tiêu chuẩn tham chiếu để phân tích mật độ khoáng xương là cổ xương đùi, nhưng các vị trí khác như cột sống thắt lưng cũng có thể được sử dụng. Chẩn đoán lâm sàng của loãng xương cũng có thể được thiết lập mà không cần đo mật độ khoáng xương bằng sự hiện diện của gãy xương do yếu, đặc biệt là ở các vị trí điển hình (cột sống, hông, xương chậu, cổ tay, xương cánh tay, hoặc xương sườn).

Loãng xương (Osteoporosis)

II. Nguyên nhân

* Tuổi già

– Liên quan tới tuổi và tình trạng mất cân bằng tạo xương. Loại loãng xương này xuất hiện ở cả 2 giới nam và nữ, độ tuổi khoảng trên 70. Đặc điểm của loại loãng xương này là mất chất khoáng toàn thể cả ở xương xốp và xương đặc.
– Đặc điểm:
+ Tăng quá trình huỷ xương
+ Giảm quá trình tạo xương
+ Loãng xương tiên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những biến chứng nặng nề như gẫy xương hay lún xẹp các đốt sống.
– Nguyên nhân :
+ Các tế bào sinh xương (Osteoblast) bị lão hoá.
+ Sự hấp thu calci ở ruột bị hạn chế.
+ Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục (Nữ và Nam)

* Sau mãn kinh

– Làm nặng hơn tình trạng loãng xương do tuổi ở phụ nữ do giảm đột ngột oestrogen khi mãn kinh, ngoài ra còn có sự giảm tiết hormon tuyến cận giáp trạng, tăng thải calci niệu, suy giảm hoạt động của enzym 25-OH-vitamin D1-hydroxylase
– Đặc điểm:
+ Tăng quá trình huỷ xương
+ Quá trình tạo xương bình thường
+ Tăng nguy cơ gãy xương thân đốt sống và xương hông (xương đùi).

* Thứ phát

– Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu protein, thiếu canxi hoặc tỷ lệ canxi/phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D… vì vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh Loãng xương.
– Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương
– Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày do bệnh tật hoặc do nghề nghiệp
– Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá…làm tăng thải canxi qua đường thận và giảm hấp thu canxi ở đường tiêu hóa.
– Bị mắc một số bệnh: Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…), bệnh nội tiết : cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận bệnh mãn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu canxi, vitamin D, protein…ảnh hưởng chuyển hoá canxi và sự tạo xương, bệnh suy thận mãn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất canxi qua đường tiết niệu, các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hoá khớp
– Sử dụng dài hạn một số thuốc : Chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid.

Dollarphotoclub_683215231

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

III. Chẩn đoán x-quang

– Mật độ xương giảm: khi mật độ xương giảm quá nhiều, hình ảnh xương được ví như hình ảnh kính – vỏ xương mỏng và các thớ xương xốp không hiện hình. Xương sáng, trong hơn bình thường, ở mức độ nhẹ còn thấy các bè xương tạo nên hình vân dọc hoặc chéo. Phim X-quang không phải là phương pháp nhạy cảm, vì cần mất hơn 30-50% khối lượng xương mới có thể nhận thấy sự giảm mật độ xương trên phim.

– Vỏ xương mỏng: mặc dù có thể xảy ra trên bất cứ xương nào, người ta thường chứng minh một cách tin cậy ở giữa thân xương của đốt bàn tay thứ hai. Trong loãng xương, độ dày vỏ xương mỏng đi. Vỏ xương đốt bàn tay (và tất cả vỏ xương) giảm chiều dày theo tuổi và ở phụ nữ thì mỏng hơn nam giới cùng lứa tuổi. Độ dày của lớp vỏ xương <25% tổng độ dày của xương bàn tay cho thấy dấu hiệu loãng xương (bình thường là 25-33%).

– Thớ xương xốp thưa: mạng lưới xương xốp thưa, rõ. Ở mức độ nặng xương trong như thuỷ tinh, đốt sống trong có phần ranh giới ngoài đậm nét (dấu hiệu xương đóng khung). Mất bè xương ở khu vực đầu gần xương đùi, được giải thích bởi chỉ số Singh (và cũng có thể thấy ở xương gót chân).

[gallery columns="4" link="file" ids="145144,145165,145166,145167,145168,145169,145170,145171"]

* Loãng xương lan toả

– Hình xương nhạt do mất chất vôi.
– Vỏ xương mỏng, kèm theo đó là hình ảnh rộng ống tuỷ, chỉ số vỏ/thân xương giảm.
– Mạng lưới xương xốp thưa và rõ nét.
– Nguyên nhân:
+ Rối loạn chuyển hoá (bệnh còi xương, nhuyễn xương, cường cận giáp…), thiếu chất chuyển hoá (thiếu Canxi, Phospho…)
+ Bất động lâu ngày, loạn dưỡng trong hội chứng Sudeck…

* Loãng xương khu trú

– Biểu hiện bằng hình ổ loãng xương nằm giữa các cấu trúc xương bình thường. Vùng loãng xương có mật độ giảm so với cấu trúc xương lân cận, vỏ xương mỏng, các thớ xương thưa và mảnh.
– Vùng gianh giới giữa phần loãng xương và xương lành có thể rõ (trong các bệnh lý viêm), hoặc mờ (trong bệnh lý u xương, loạn dưỡng).
– Loãng xương khu trú thường là biểu hiện của bệnh lý tại chỗ: viêm, khối u, khớp bất động, loạn dưỡng do đau…

IV. Đánh giá mức độ

* Chỉ số Barnett & Nordin

+ Dựa vào hình ảnh vỏ xương của xương bàn tay số 2 bàn tay không thuận.
+ Đo đường kính của thân xương D và đường kính của phần tủy xương d.
+ Chỉ số = (D – d )/Dx100%
+
Nếu < 45% được coi là loãng xương.

* Chỉ số Singh

– Chụp đầu trên xương đùi ở tư thế thẳng.
– Bình thường thấy có 4 hệ thống dải xương.
– Trong loãng xương, các hệ thống dải xương này bị đứt gãy, mất đi ít hay nhiều tùy theo mức độ nặng nhẹ của loãng xương.
– Chia làm 7 mức độ: chỉ số 7 là bình thường, chỉ số 1 là nặng nhất.
– Nhược điểm: phụ thuộc yếu tố kỹ thuật, ảnh hưởng người béo, người gầy.

[gallery link="file" ids="145162,145136,145163"]

* Chỉ sổ Meunier

– Đánh giá loãng xương cột sống, chụp cột sống nghiêng từ D7 đến L4 (10 đốt sống), đánh giá hình dạng các đốt sống và tính điểm.
– Thang điểm của bệnh nhân sẽ nằm trong khoảng từ 10 (cả 10 đốt bình thường) đến 40 (cả 10 đốt bị xẹp hoàn toàn).
– Nhược điểm: chỉ đánh giá được khi có lún thân đốt sống.
+ Đốt sống bình thường: 1 điểm
+ Đốt sống lõm 2 mặt: 2 điểm
+ Đốt sống hình lưỡi (xẹp bờ trước hoặc bờ sau) hoặc xẹp hoàn toàn: 4 điểm

* Phương pháp DEXA

– Phương pháp DEXA (Double Energy Xray Absoorption) là phương pháp chính xác nhất chẩn đoán loãng xương.
– Đo mật độ xương ở xương chậu, cột sống, cẳng tay. Mật độ xương của bệnh nhân được so sánh với mật độ xương trung bình của người trưởng thành cùng giới tính và chủng tộc. Điểm số được gọi là Tscore.
– Bình thường: Tscore > -1
– Thiếu xương: -2.5 ≤ Tscore ≤ -1
– Loãng xương: Tscore < -2.5

[gallery link="file" columns="4" ids="145132,145133,145148,145149,145151,145156,145157"]

Tài liệu tham khảo

* Integrated Imaging Approach to Osteoporosis: State-of-the-Art Review and Update – Giuseppe Guglielmi, MD, Silvana Muscarella, MD, and Alberto Bazzocchi, MD
* Radiology of osteoporosis – Gopinathan Anil
* Radiology of Osteoporosis – Michael Jergas
* Diagnostic Imaging: Musculoskeletal Non-Traumatic Disease, 3e (2022) – Davis, Blankenbaker, Bernard
* Osteoporosis Imaging: State of the Art and Advanced Imaging – Thomas M. Link
* Radiology of Osteoporosi – Thomas M. Link, MD, PhD
* Radiography in Osteoporosis – Sivasubramanian Srinivasan and Wilfred C. G. Peh

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Loạn Sản Xơ Xương | Bài giảng CĐHA *

Danh mục: Xương khớp

guest
guest
5 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
18/12/2024 8:57 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/12/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
30/01/2023 9:12 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 30/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
19/08/2022 11:09 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/8/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
14/03/2022 2:51 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 14/3/2022

Trả lời ↵
Xray.vn
Xray.vn
Admin
19/01/2020 11:49 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/1/2020

Trả lời ↵

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (452)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (660)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (255)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (389)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1504)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (178)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12728 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8530 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 609 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN