I. Đại cương
– Lao hệ thống niệu dục (Tuberculosis of the Genitourinary System) rất thường gặp trong các bệnh lý lao ngoài phổi (Extrapulmonary Tuberculosis). Lao niệu dục (Genitourinary tuberculosis – GUTB) có thể xảy ra tại thận, niệu quản, bàng quang, hoặc bộ phận sinh dục. Triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện muộn 10-15 năm sau khi bị sơ nhiễm.
– Bệnh nhân bị nhiễm HIV chiếm khoảng 50% tổng dân số mắc bệnh lao, và 70% bệnh nhân AIDS và bệnh lao đã mắc bệnh phổi, chiếm một tỷ lệ chung là 2,3%. Trên thế giới, GUTB ở các nước đang phát triển chiếm khoảng 15-20% các trường hợp lao phổi, tỷ lệ này là cao nhất ở những người di cư từ Mexico hoặc từ châu Á, Trung Đông, châu Phi, và Nam Mỹ.
– Tỷ lệ nam: nữ là 5/3.
– Độ tuổi phổ biến nhất là 30-45 tuổi. Gần đây, tần suất bệnh lao đặc biệt tăng ở những người tuổi từ 45-55 và trên 70. Sự gia tăng này chủ yếu là ở các nước đang phát triển.
– Trực khuẩn lao theo đường máu tới thận gây tổn thương đỉnh các tháp Malpighi tạo các ổ lao, các ổ lao hoại tử thông với các đài thận tạo thành hang lao
– Các tổn thương lao hay gây vôi hóa và chít hẹp đường tiết niệu
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Thận hình hạt đậu nằm phía sau ổ phúc mạc, 2 bên cột sống. => Siêu âm Doppler: – Lúc đầu khu trú ở nhu mô thận thường là ở một cực (hay gặp ở cực trên). – Thường thấy tổn thương ở phần trên và phần cuối của niệu quản. Niệu quản giãn và dày lên, có khi giãn mỏng mất nhu động, có khi viêm quanh niệu quản, niệu quản dày và xơ cứng làm cho niệu quản bị chít hẹp lại. Có khi tổn thương của niệu quản tiến triển trước và mạnh sau đó mới gây cản trở lưu thông dẫn đến phá huỷ chức năng thận. – Niêm mạc bàng quang lở loét, phù nề lấm tấm hạt lao. – Niệu đạo hẹp và dò, có thể ở cả niệu đạo trước và niệu đạo sau, thường là biến chứng của lao. – Ít giá trị, thường thấy hình nốt vôi hóa nhỏ, vôi hóa dạng vệt, đường thẳng, vòng cung. – Hình cộng vào đài thận: đó là hình hang lao trong nhu mô, bờ đều hoặc không đều, tồn tại hoặc mất đi sau điều trị. – Các hình hang teo đi tạo hình gai hoặc tiến triển thành u lao. Hình hang lao cần chẩn đoán phân biệt túi thừa đài thận. * Case lâm sàng: Túi thừa đài thận – Phản ứng viêm, xơ hóa của đường tiết niệu dẫn đến biến dạng đài bể thận: + Hẹp cổ đài thận: gây giãn một nhóm đài hay nhiều đài thận. => Case lâm sàng 1: – Niệu quản bị co kéo ngắn lại, chít hẹp, bờ không đều hoặc bị kéo căng. – Bàng quang bị co kéo nhỏ lại. Tổn thương tiến triển ở bàng quang dẫn tới hẹp, hở chỗ đổ vào bàng quang của niệu quản gây trào ngược niệu quản. – Hình hang lao, hình gai và hình u lao không đặc hiệu. – Giai đoạn mạn: thận teo, vôi hóa. – Cắt lớp vi tính cho thấy rõ hơn UIV các hình ảnh tổn thương đặc hiệu và không đặc hiệu của lao hệ tiết niệu. * Tổn thương thận * Tổn thương niệu quản – bàng quangII. Giải phẫu
– Kích thước: dày 3cm, rộng 6cm, cao 11cm. Trọng lượng: 150gram (nam) và 135 gram (nữ).
– Rốn thận chứa mạch máu ra-vào thận và niệu quản.
– Ngoài cùng là mạc thận, bản chất là mô liên kết, gồm 2 lá (trong và ngoài). Tiếp đến là lớp mỡ quanh thận, rồi đến bao thận và cuối cùng là nhu mô thận.
– Động mạch thận: thận được cấp máu bởi động mạch thận, tách ra từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải đi phía sau tĩnh mạch chủ dưới. Động mạch thận vào thận qua rốn thận, sau đó chia làm nhiều nhánh – chia các động mạch liên thùy – chia thành nhiều động mạch cung.
– Cấu tạo thận: xoang thận ở giữa – xung quanh là nhu mô thận (vỏ thận + tủy thận)
+ Xoang thận: chứa mạch máu và thần kinh thận, hệ thống đài bể thận và mô liên kết mỡ. Đài thận nhỏ nhận nước tiểu từ nhú thận, đổ ra đài thận lớn, đài thận lớn hợp thành bể thận – nối với niệu quản.
+ Vỏ thận: nằm ngay dưới bao thận, gồm cột thận (giữa các tháp thận) và các tiểu thùy vỏ từ đáy tháp thận tới bao thận.
+ Tủy thận: do các tháp thận (tháp Malpighi) tạo nên. Đáy tháp thận hướng về phía vỏ thận, đỉnh hướng về phía xoang thận, lồi vào trong xoang thận tạo nên nhú thận – nối với đài thận nhỏ.III. Giải phẫu bệnh
* Tổn thương thận
– Tiến triển: các hạt lao lúc đầu phát triển to rộng thành củ lao, thường là ở phần vỏ sau gậm dần vào các đài thận làm cho các đài thận giãn to, loét nham nhở và cứng, tổn thương ở nhu mô thận và đài thận hợp thành các hang lao. Các củ lao có thể thành áp xe lạnh hoặc xơ hoá không nối liền với đường bài tiết tạo thành ổ lao kín bao bọc bởi tổ chức xơ. Nếu tổn thương lao phá huỷ nhiều tổ chức thận sẽ dẫn đến:
– Thận ứ mủ: thận to nhiều múi, túi chứa đày mủ
– Thận Mastic: toàn bộ thận là một khối nhão
– Nếu quá trình xơ hoá mạnh sẽ dẫn đến thận xơ teo* Tổn thương niệu quản
* Tổn thương bàng quang
– Thành bàng quang dần dần dầy lên, các lớp cơ dầy xơ hoá mất tính đàn hồi dẫn đến teo lại.
– Vùng tam giác Trigon và vùng đỉnh thương tổn nặng và hay gặp hơn.
– Cổ bàng quang hẹp, xơ làm bệnh nhân đái khó.* Tổn thương niệu đạo
IV. Chẩn đoán x-quang
– Vôi hóa có thể toàn bộ hay từng đám
– Có thể thấy vôi hóa tiền liệt tuyến, tuyến thượng thận
– Vôi hóa thận + vôi hóa tiền liệt tuyến + vôi hóa tuyến thượng thận => tam chứng laoV. Chẩn đoán UIV
+ Hẹp bể thận: gây giãn tất cả nhóm đài.
+ Hình co kéo các đài thận.VI. Chẩn đoán siêu âm
– Giãn không đều các đài thận (do hẹp cổ đài), hẹp bể thận, vôi hoá cổ đài
– Bờ thận không đều, nhu mô dày mỏng không đều.
– Dịch trong đài bể thận không đồng nhất (có thể có mủ do hoại tử gai thận)
– Bàng quang bé, méo mó, có thể có túi thừa, các ổ dịch cạnh bàng quang.
– Giãn niệu quản, ứ nước thận lành.VII. Chẩn đoán CLVT
– Đánh giá các vôi hoá cổ đài, vôi hoá tuyến thượng thận và vôi hoá tiền liệt tuyến tốt hơn.
– Đánh giá thâm nhiễm viêm quanh thận (giai đoạn tiến triển), ứ mủ thận (tỷ trọng dịch nước tiểu cao, không đều, có lắng tạo thành mức dịch – dịch).
– Đánh giá tổn thương bàng quang và niệu quản: co kéo, méo mó, rò nước tiểu ra ngoài (hình ảnh thoát thuốc cản quang ra ngoài đường bài xuất ở thì muộn).
– Tiên lượng tổn thương của thận lành.
– Tổn thương nhu mô
+ Biểu hiện viêm thận
+ Biểu hiện giả u
– Tổn thương đường bài xuất:
+ Giai đoạn sớm: hoại tử nhú thận gây giãn không đều các đài thận.
+ Giai đoạn tiến triển: hẹp đài bể thận, ứ nước thận. Dày thành đài bể thận.
+ Giai đoạn muộn: ứ nước thận, vôi hóa thận.
– Tổn thương niệu quản: dày thành niệu quản, nốt thành niệu quản, hẹp niệu quản.
– Tổn thương bàng quang: dày thành bàng quang, bàng quang teo nhỏ giảm thể tích, trào ngược bàng quang – niệu quản.
Tài liệu tham khảo
* Renal Tuberculosis – Michael S. Gibson, MD, Michael L. Puckett, MD
* Genitourinary Tuberculosis: Comprehensive Cross-Sectional Imaging – Yoon Young Jung, Jeong Kon Kim
* Tuberculosis of the genitourinary system-Urinary tract tuberculosis: Renal tuberculosis – Suleman Merchant
* Renal infections: imaging features – A. Montilla Moreno, V. F. Cáceres Filippon, E. Navarro-Sanchis
* Modern imaging of chronic renal infections – E. Quaia, P. Martingano, M. F. Cavallaro
* Urogenital tuberculosis — epidemiology, pathogenesis and clinical features – Asif Muneer, Bruce Macrae, Sriram Krishnamoorthy & Alimuddin Zumla
* Tuberculosis of the genitourinary system-Urinary tract tuberculosis: Renal tuberculosis-Part II – Suleman Merchant, Alpa Bharati, and Neesha Merchant
* Genitourinary tuberculosis – Maria Joao Matos, Maria Teresa Bacelar, Pedro Pinto
* Multidetector CT in Renal Tuberculosis – Ashwini Sankhe & Anagha R. Joshi
* Spectrum of imaging findings in genitourinary tuberculosis – F. Binokay, B. Soyupak, E. Akg, S. Soyupak, M. Çelikta?; Adana/TR
* Imaging spectrum of genitourinary tuberculosis: Our experience at a tertiary care centre of a third world country – Z. A. Khan, S. Ahmad; Al-Ahsa/SA
* Genitourinary tuberculosis in North America: A rare clinical entity – Michael W Sourial, Fadi Brimo, Ruth Horn
* Multidetector CT urography in urogenital tuberculosis: use of reformatted images for the assessment of the radiological findings. A pictorial essay – Caterina Gaudiano, Marina Tadolini, Fiorenza Busato
* Multimodality Imaging of Genitourinary Tuberculosis – Ahmed Radwan, MDa, *, Christine O. Menias, MDb , Mohamed T. El-Diasty, MD
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/12/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 5/12/2021
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 26/5/2020
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 11/2/2020
Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/6/2019