• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » Gan Nhiễm Mỡ | Bài giảng CĐHA *

Gan Nhiễm Mỡ | Bài giảng CĐHA *

24/03/2025 ThS. Nguyễn Long 26 Bình luận  32849

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán siêu âm
    1. * Đặc điểm chung
    2. * Gan nhiễm mỡ lan tỏa
    3. * Gan nhiễm mỡ khu trú
    4. * Dạng nốt đa ổ
    5. * Phân độ Hagen-Ansert
  3. III. Chẩn đoán CLVT
    1. 1. Đặc điểm hình ảnh
    2. 2. Hình thái tổn thương
  4. IV. Chẩn đoán MRI
  5. V. Phân biệt
    1. * U máu gan
    2. * Di căn gan
    3. * HCC
    4. * Tăng sản nốt khu trú
    5. * U tuyến tế bào gan
    6. * U mỡ cơ mạch
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Gan nhiễm mỡ (Hepatic Steatosis) là thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng mỡ bị tích tụ quá nhiều trong gan. Ở người bình thường, lượng mỡ trong gan rất thấp, chỉ chiếm từ 2-4% trọng lượng của gan. Nhưng trong bệnh gan nhiễm mỡ, mỡ sẽ chiếm ≥ 5-10% trọng lượng của gan.
– Bệnh gan nhiễm mỡ là sự tích tụ bất thường của triglyceride và các lipid khác bên trong tế bào gan. Tình trạng này có thể lan rộng và liên quan đến viêm, với khả năng tiến triển thành xơ gan, xơ hóa gan và suy gan.
– Là quá trình tích lũy mỡ trong tế bào gan có thể khu trú hoặc lan tỏa, có 2 thể:
+ Thể không bào lớn: do ứ đọng mỡ trong nguyên sinh chất, là thể hay gặp nhất.
+ Thể không bào nhỏ: do thoái hóa mỡ của bộ ty tể cấp tính.
– Tỷ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa  trên toàn cầu đang gia tăng và được ước tính là 30% dân số toàn cầu vào năm 2023. Đây hiện là bệnh gan mạn tính phổ biến nhất và tỷ lệ mắc dự kiến sẽ tăng lên hơn 55% vào năm 2040.
– Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán, định nghĩa mô học yêu cầu tối thiểu 5% gan nhiễm mỡ dạng giọt lớn (macrovesicular steatosis).

Gan nhiễm mỡ

* Nguyên nhân
– Rối loạn chuyển hóa:
đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa. Tình trạng này thường liên quan đến béo phì, tiểu đường loại 2, hội chứng chuyển hóa và kháng insulin.
– Tiêu thụ rượu: tiêu thụ rượu quá mức là nguyên nhân chính của bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rượu.
– Sử dụng thuốc hoặc chất độc: một số loại thuốc, chẳng hạn như corticosteroids hoặc methotrexate, có thể dẫn đến tổn thương gan do thuốc (DLI), gây tích tụ mỡ trong gan.
– Các bệnh di truyền: ví dụ như bệnh Wilson, nơi tích tụ đồng trong cơ thể gây tổn thương gan, hoặc các bệnh di truyền hiếm gặp khác.
– Không rõ nguyên nhân
– Yếu tố thuận lợi: chế độ ăn uống không lành mạnh, ít vận động, và các bệnh mãn tính khác cũng có thể góp phần dẫn đến bệnh này.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán siêu âm

* Đặc điểm chung

– Bình thường trên siêu âm độ hồi âm của gan bằng hoặc tăng nhẹ so với vỏ thận, gần tương đương với hồi âm của lách.
– Khi gan nhiễm mỡ: độ hồi âm của nhu mô gan gia tăng tạo hình ảnh “gan sáng”, độ hồi âm của gan chênh lệch so với độ hồi âm của vỏ thận và lách.
– Thông thường thành của các cấu trúc ống – mạch và cơ hoành tương phản hẳn với nhu mô gan xung quanh, trong gan nhiễm mỡ thì sự tương phản này giảm. Không thấy rõ các thành tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan.
– Khi có bệnh lý nhu mô thận (suy thận) => so sánh với hồi âm của lách.

[gallery link="file" ids="27860,130060,117561,117578,141080,141082"]

* Gan nhiễm mỡ lan tỏa

– Gan nhiễm mỡ lan tỏa đồng nhất:
+ Nhiễm mỡ đồng nhất toàn bộ nhu mô gan. Nhu mô gan tăng âm tương ứng mức độ tăng âm của thành tĩnh mạch cửa làm cho kích thước các nhánh cửa giảm đi, do đó chúng khó thấy hơn, nhất là các nhánh ngoại vi.
+ Ngoài ra thấy giảm độ chênh lệch âm so với cơ hoành và tăng độ lệch âm so với nhu mô vỏ thận.
+ Gan to nhẹ trong khoảng ~75% trường hợp.

[gallery link="file" ids="14474,14473,14475" orderby="rand"]

– Gan nhiễm mỡ lan tỏa không đồng nhất:
 + Là những vùng tăng âm không đồng đều do vùng gan nhiễm mỡ nhiều xen lẫn vùng gan nhiễm mỡ ít.

[gallery link="file" columns="4" ids="14480,14481,14482,14483"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="95962,95963,95964,95965,95966"]

– Đảo gan lành:
+ Gan nhiễm mỡ lan tỏa có thể tôn trọng một số vùng nhu mô gan tạo thành “đảo gan lành”. Vùng vắng mặt của sự tăng mỡ nội bào cục bộ trong gan, trong khi phần còn lại của gan lại xuất hiện tình trạng nhiễm mỡ lan tỏa
+ Có thể xảy ra do sự khác biệt về tưới máu khu vực.
+ Vị trí thường gặp: gần rốn gan, hố túi mật, gần dây chằng tròn, dưới bao gan.
+ Gan với tình trạng nhiễm mỡ lan tỏa thường tăng âm, trong khi đảo gan lành không có sự tăng âm này => có thể nhầm lẫn rằng các vùng này là bất thường. Đặc điểm phân biệt là đảo gan lành không có hiệu ứng khối, không gây biến dạng các mạch máu chạy qua khu vực này.

[gallery link="file" columns="4" ids="154187,154188,141084,14479,14478,14477,14476,27864,27863,27862,154400,164925"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="95951,95952,95953,95954,95955"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="95957,95958,95959,95960"]

* Gan nhiễm mỡ khu trú

– Vùng gan nhiễm mỡ tăng âm có ranh giới rõ, với nhu mô gan lành, hình đa diện và không có hiệu ứng khối với các cấu trúc lân cận.
– Vị trí thường gặp ở HPT IV, thường nằm phía trước cửa gan hoặc gần dây chằng tròn.

[gallery link="file" ids="141087,141086,14485,14484,14487,14486"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="95921,95922,95923,95924"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="95932,95933,95934,95935,95936"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="95939,95940,95941,95942,95943"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="95945,95946,95947,95948,95949"]

* Dạng nốt đa ổ

– Nhiều nốt tăng âm, hình tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, khó phân biệt với u máu hay tổn thương thứ phát tại gan.
– Kích thước dao động từ vài milimet đến vài centimet.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="28650,28651,28652,28653,28654,28655,28656,28657"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="56947,56948,56949,56950,56951"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="56952,56953,56954,56955"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="70766,70765,70767"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="95926,95927,95928,95929,95930"]

* Phân độ Hagen-Ansert

– Độ 1: gan tăng âm nhẹ, vẫn nhìn thấy rõ bờ tĩnh mạch cửa và cơ hoành.

[gallery link="file" columns="5" ids="117503,117504,117505,117506,117507"]

– Độ 2: gia tăng lan tỏa độ hồi âm của gan, khó quan sát bờ tĩnh mạch cửa, tuy nhiên bờ cơ hoành còn thấy rõ.

[gallery link="file" ids="117498,117499,117500"]

– Độ 3: gia tăng rõ rệt mức độ hồi âm, không thấy bờ tĩnh mạch cửa và cơ hoành.

[gallery link="file" columns="5" ids="117493,117494,117495,117496,117497"]

III. Chẩn đoán CLVT

1. Đặc điểm hình ảnh

– Trên CT không tiêm thuốc, bình thường nhu mô gan có tỷ trọng 50-65 HU, cao hơn lách (6-12 HU) và mạch máu trong gan.

[gallery link="file" ids="112329,117606,117569"]

– Sau tiêm thuốc cản quang: tỷ trọng gan khá tương đồng với lách ở thì muộn, ngang bằng tỷ trọng cơ cạnh sống hay cơ liên sườn.

– Gan nhiễm mỡ:
+ Phim chụp không tiêm thuốc: tỷ trọng gan thấp hơn lách 10 HU hoặc tỷ trọng tuyệt đối < 40 HU. Trong trường hợp gan nhiễm mỡ nặng (>30%), tỷ trọng các mạch máu gan có thể tương đương hoặc cao hơn gan.

[gallery link="file" columns="4" ids="176286,112335,117563,117571"]

+ Sau tiêm tỷ trọng gan < tỷ trọng lách 20-25 HU hoặc < tỷ trọng cơ cạnh sống hoặc cơ liên sườn. Tỷ trọng tương đối của gan và lách sẽ khác nhau vì gan và lách được cấp máu bởi hệ mạch khác nhau => nên so sánh ở thì tĩnh mạch cửa hoặc thì muộn.
+ Không có hiệu ứng khối, các cấu trúc mạch máu phân bố bình thường, không bị đè đẩy.

[gallery link="file" columns="5" ids="112336,117575,117608,153658,164931"]

=>  Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="118340,118341,118342"]

2. Hình thái tổn thương

* Gan nhiễm mỡ lan tỏa đồng nhất:
– Tỷ trọng nhu mô gan giảm < 40 HU, thấp hơn tỷ trọng nhu mô lách.
– Các mạch máu trong gan nổi rõ một cách tự nhiên.
– CT tiêm thuốc không phải là phương pháp tốt nhất để đánh giá gan nhiễm mỡ lan tỏa. Tỷ trọng gan bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố có liên quan đến chất cản quang như nồng độ iode, thể tích, tốc độ bơm thuốc, trong khi lách tăng quang nhiều hơn gan, ngay cả trong thì tĩnh mạch cửa.

[gallery link="file" columns="5" ids="110996,30716,30718,30720,30721"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="110990,110991,110992,110993,110994"]

* Gan nhiễm mỡ không đồng nhất:
– Có thể gan nhiễm mỡ có những đảo gan lành hoặc trên 1 gan lành lại có những vùng nhiễm mỡ => dạng bản đồ.
– Những vùng nhiễm mỡ có tỷ trọng thấp hơn nhu mô gan lành cả trước và sau tiêm thuốc cản quang.
– Các mạch máu không thay đổi hướng đi và khẩu kính, không hiệu ứng khối.
– Thường xuất hiện ở những vị trí đặc biệt như nhu mô gan dưới bao, cạnh hố túi mật, khoảng cửa hoặc dây chằng liềm.
– Đôi khi gan nhiễm khu trú có thể nhầm với tổn thương choán chỗ trong nhu mô gan (có hiệu ứng khối hoặc tính chất ngấm thuốc đặc trưng).

[gallery link="file" ids="14493,14494,14495,14496,14497,14498"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="111011,111012,111013,111014"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="2" ids="174014,174015"]

* Gan nhiễm mỡ khu trú:
– Vị trí phổ biến nhất là HPT IV hoặc gần dây chằng tròn.
– Các cấu trúc mạch máu phân bố bình thường không bị đè đẩy.

[gallery columns="5" link="file" ids="167400,155992,153660,30723,30724,30725,30726,30727,150534"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="111023,111024,111025,111026,111028,111029"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="117535,117537,117538,117539"]

IV. Chẩn đoán MRI

– Hình thái tổn thương: lan tỏa, khu trú, dạng nốt đa ổ.
– T1W: tăng tín hiệu
– T2W: tăng nhẹ tín hiệu.
– Giảm tín hiệu trên chuỗi xung xóa mỡ.
– Giảm tín hiệu trên chuỗi xung Out-phase. Tín hiệu giảm xảy ra khi tỷ lệ mỡ đạt 10-15%, với mức giảm tín hiệu tối đa xảy ra ở mức độ thâm nhiễm mỡ 50%. Khi tỷ lệ thâm nhiễm mỡ >50%, giảm tín hiệu < 50% do số lượng phân tử nước ít hơn để triệt tiêu tín hiệu mỡ. Lắng đọng sắt có thể che khuất tình trạng nhiễm mỡ trên hình ảnh IP/OOP.
– DWI: không hạn chế khuếch tán.
– Gado: vùng gan nhiễm mỡ ngấm thuốc kém so với nhu mô gan lành xung quanh.

[gallery link="file" columns="5" ids="187116,168727,167292,155747,111008,117566,33244,33245,48579,48578,117588,117611,117613,117614,118481,118482,118483,129843,157295,187041"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" columns="4" ids="136618,136619,136620,136621"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="111000,111001,111002,111003,111004,111005,111006"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="111024,111025,111031,111032,111033,111035"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="111016,111017,111018,111020,111021"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="117519,117520,117521,117522,117523,117524,117525,117526,117527,117528"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="117530,117531,117532,117533"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="117541,117542,117543,117544,117545,117546"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="151842,151843,151844,151845,151846,151847,151848"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="174017,174018,174020,174019,174021"]

V. Phân biệt

Gan nhiễm mỡ khu trú # Tổn thương có thành phần chất béo

* U máu gan

– Thường có ranh giới rõ.
– Doppler: có thể thấy mạch ngoại vi.

[gallery link="file" columns="5" ids="56815,56816,56817,56818,56819"]

* Di căn gan

– Mức độ tăng hồi âm từ ít tới nhiều, thường xung quanh hiện diện vòng giảm âm dày mỏng không đều gọi là dấu hiệu vòng Halo – do áp lực nén của khối phát triển nhanh vào nhu mô gan lành.

[gallery link="file" columns="4" ids="56927,56928,56929,56930"]

* HCC

– Khối ngấm thuốc mạnh không đồng nhất thì động mạch, thải thuốc thì muộn.

[gallery link="file" columns="5" ids="167405,167296,117601,48583,117584"]

* Tăng sản nốt khu trú

– Khối không có vỏ, không có đường viền ngoại vi.
– T1W: có tín hiệu thấp hoặc đồng tín hiệu với nhu mô gan lành.
– Trường hợp hiếm gặp có thành phần mỡ => thay đổi tín hiệu trên Opp-phase (giảm tín hiệu).
– T2W: đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu. Vùng sẹo trung tâm có thể tăng tín hiệu nhiều hơn xung quanh.
– T1W Gado: tổn thương ngấm thuốc rất mạnh thì động mạch và tương đối đồng đều có dạng hoa thị hay cúc áo. Sẹo trung tâm ngấm thuốc chậm và giữ hình ảnh giảm tín hiệu trong thì động mạch.
+ Sẹo xơ mạch có thể tăng quang dần, thấy rõ nhất ở thì muộn.
+ Trong thì tĩnh mạch cửa, tổn thương đồng tín hiệu đến tăng nhẹ tín hiệu so với nhu mô gan xung quanh. Ổ sẹo xơ trung tâm mặc dù có ngấm thuốc nhưng vẫn giảm tín hiệu. Trong thì bài tiết, tổn tương đồng tín hiệu với mô gan lành còn sẹo xơ có thể tăng tín hiệu do thải thuốc chậm hơn.

[gallery columns="2" link="file" ids="167294,117591"]

* U tuyến tế bào gan

– Ngấm thuốc mạnh đồng nhất thì động mạch, thì muộn đồng tín hiệu với nhu mô gan, còn viền ngấm thuốc.

[gallery link="file" columns="5" ids="167298,117594,48584,117582,167402"]

* U mỡ cơ mạch

– U mỡ cơ mạch gan (Hepatic angiomyolipoma – HAML ) là một khối u ở gan lành tính không phổ biến, chứa các thành phần mạch máu (angioid) ở trung tâm, cơ trơn (myoid) và mô mỡ trưởng thành (lipoid) – hàm lượng mỡ có thể dao động từ dưới 10% đến hơn 95%..
– Có mối liên quan với bệnh xơ cứng củ, tỷ lệ gặp thấp hơn nhiều so với u mỡ cơ mạch thận. Có tới 20% các trường hợp u mỡ cơ mạch ở thận liên quan đến bệnh xơ cứng củ, so với chỉ 6% u mỡ cơ mạch ở gan. Tuy nhiên, gan là vị trí phổ biến thứ hai của u mỡ cơ mạch sau thận.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ U mỡ cơ mạch có thể xuất hiện dưới dạng một hoặc nhiều khối tổn thương chứa mỡ, hình tròn hoặc chia thùy, thường gặp hơn ở thùy phải của gan.
+ Khi thành phần mỡ chiếm ưu thế, tổn thương có thể giống u mỡ (lipoma), nhưng hầu hết thường là hỗn hợp mô mềm đặc điển hình xen lẫn với thành phần mỡ. Ngược lại, trong các trường hợp mỡ ít hơn và phần mạch máu chiếm ưu thế, tổn thương sẽ giống như các khối u gan tăng sinh mạch máu.
– Đặc điểm siêu âm:
+ Tổn thương đồng nhất hoặc không phụ thuộc vào thành phần chất béo.
+ Trường hợp có ít hàm lượng mỡ và phần mạch máu nổi trội, u mỡ cơ mạch có thể xuất hiện dưới dạng một khối giảm âm không đồng nhất.
+ Trong trường hợp thành phần mỡ chiếm ưu thế, chúng có thể tăng âm đồng nhất => khó phân biệt với u máu.
– Đặc điểm cắt lớp vi tính:
+ Thì trước tiêm: xuất hiện dưới dạng khối đặc không đồng nhất, ranh giới rõ với các vùng giảm tỷ trọng rõ rệt do sự hiện diện của mỡ và mật độ mô mềm. Có thể là khối có mật độ gần như hoàn toàn là mỡ hoặc mô mềm.
+ Do có thành phần mạch máu, hiện tượng ngấm thuốc rõ rệt trong thì động mạch là đặc trưng. Sau tiêm ngấm thuốc tĩnh mạch trung tâm mạnh, trong khi các tổn thương gan tăng sinh mạch như HCC hoặc FNH chủ yếu là sự hình thành mạch máu động mạch ngoại vi.
+ Thải thuốc thì tĩnh mạch gan (HCC thải thuốc thì tĩnh mạch cửa).
– Đặc điểm cộng hưởng từ:
+ T1W: thành phần mỡ tăng tín hiệu – ciảm tín hiệu trên chuỗi xung xóa mỡ. Trong các trường hợp ít lipid, tín hiệu sẽ giảm trên xung out-of-phase.
+ T2W: thành phần mỡ tăng tín hiệu rõ rệt.
+ T1 Gado: thành phần mạch máu cho thấy hiện tượng ngấm thuốc mạnh trong thì động mạch.

[gallery columns="4" link="file" ids="187275,187277,187276,187279,117596,167397,187278"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="39923,39925,39924,39927,39926,39928,39929,39931"]

Tài liệu tham khảo

* Imaging patterns of hepatic steatosis on multidetector CT – K.K. Kani, M. Moshiri, C. Cuevas, J.H. Lee
* 
Imaging-based Quantification of Hepatic Fat: Methods and Clinical Applications – Xiaozhou Ma, MD, Nagaraj-Setty Holalkere, MD
* 
Fatty Liver: Imaging Patterns and Pitfalls – Okka W. Hamer, MD, Diego A. Aguirre, MD
* Liver fat imaging—a clinical overview of ultrasound, CT, and MR imaging – Yingzhen N Zhang, MD, Kathryn J Fowler, MD, Gavin Hamilton, PhD
* Assessment of liver steatosis with CT in obese patients – E. Konstantatou, A. Karahaliou, A. KARATZAS
* Fat in the liver: diagnosis and characterization – Carlos Valls, Ricardo Iannacconne, Esther Alba
* Fat-containing lesions of the liver: radiologic-pathologic correlation – Srinivasa R Prasad, Hanlin Wang, Humberto Rosas
* Fat-containing lesions of the liver: cross-sectional imaging findings with emphasis on MRI – Ceyla Basaran, Musturay Karcaaltincaba, Deniz Akata
* State-of-the-art MR Imaging of Fat-containing Focal Lesions of the Liver – Joanna Podgorska, Agnieszka Anysz-Grodzicka, Andrzej Cieszanowski
* Gamut of focal fatty lesions in the liver: imaging manifestations with emphasis on magnetic resonance imaging – Najla Fasih, Alampady Krishna Prasad Shanbhogue, Seng Thipphavong
* Radiologic evaluation of nonalcoholic fatty liver disease – Seung Soo Lee, Seong Ho Park
* Imaging of hepatic steatosis and fatty sparing – Musturay Karcaaltincaba, Okan Akhan
* Hepatic Steatosis: Etiology, Patterns, and Quantification – Ilkay S Idilman, Ilknur Ozdeniz, Musturay Karcaaltincaba
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi
* CT and MRI of the Whole Body, 6e – John R. Haaga, MD
* Management of fatty liver sparing as a finding on US – is the follow-up enough? – V. Milotic, T. Pranjkovic, V. Kos, I. Hrstic, D. Ikic, K. Klaric, L. PENEZIC, M. Poduje, I. Grgorinić; Pula/HR
* A critical approach to the evaluation of fat-containing liver lesions – G. Porrello, R. Cannella, F. Agnello, F. Midiri, M. Galia, G. Brancatelli

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan I Bài giảng CĐHA
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
26 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
24/03/2025 10:32 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 24/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/03/2025 1:35 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
19/03/2025 11:22 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
12/04/2024 11:00 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 12/4/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/02/2024 11:13 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/2/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12927 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8665 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 203 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN