I. Đại cương
– Bướu giáp chìm sau xương ức (Substernal goiter – retrosternal goiter), bướu giáp chìm trong lồng ngực (intrathoracic goiter) hay còn gọi là bướu giáp thòng (Goitre plongeant) là một bệnh lý lâm sàng đặc biệt của một khối u ở vùng trung thất trên.
– Bướu giáp thòng trung thất chiếm tỷ lệ nhỏ (3-20%) trong các trường hợp bướu giáp. Bướu biểu hiện như một khối choán chỗ vùng trung thất trước, phần lớn các trường hợp có thể sờ thấy một tuyến giáp phì đại vùng cổ.
– Bướu giáp thòng dùng để chỉ phần bướu giáp to trên 50% khối giáp chìm sâu dưới hõm ức, nghĩa là vượt quá giới hạn đốt sống ngực 4. Để ước lượng cụ thể, một bướu giáp thể nhân hay lan tỏa, to, chìm xuống trên 3cm dưới hõm ức được xem như bướu giáp thòng.
– Chiếm 1% u trung thất. Bản chất mô học bướu giáp thòng hầu hết là phình giáp keo hoặc phình giáp mô tuyến (Adenomatous goiter). Chỉ có 3-6% là ác tính. Bướu giáp thòng được nuôi bởi động mạch giáp dưới.
– Lâm sàng: khó thở, khàn giọng, khó nuốt, thậm chí là hội chứng tĩnh mạch chủ trên.
– Nguyên nhân:
+ Thứ phát (98%): là hậu quả của sự lớn dần và di chuyển xuống trung thất. Áp suất âm trong trung thất kéo khối giáp xuống trung thất.
+ Nguyên phát: bướu giáp lạc chỗ (intrathoracic aberrant thyroid), nằm hoàn toàn trong lồng ngực, không liên quan với cấu trúc tuyến giáp vùng cổ, còn gọi là bướu giáp chìm thật sự trong trung thất. Đươc nuôi dưỡng bởi hệ thống mạch mách riêng (ĐM vú trong, ĐM vô danh, ĐM chủ ngực).
II. Giải phẫu
1. Phân chia trung thất
– Trung thất là khoang giải phẫu nằm giữa hai lá phổi, được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức, phía sau bởi mặt trước cột sống và đầu sau xương sườn, hai bên là màng phổi trung thất, giới hạn trên là lỗ cổ ngực của lồng ngực, giới hạn dưới là phần giữa cơ hoành.
* Phân chia theo phẫu thuật (Thomas. W. Shields)
– Trung thất trước: giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
– Trung thất giữa: giới hạn giữa trung thất trước và sau.
– Trung thất sau: được giới hạn phía trước bởi thành sau khí phế quản và mặt sau của màng ngoài tim, giới hạn phía sau bởi thân các đốt sống ngực.
– Ngoài tính theo mặt phẳng trên-dưới, trung thất được chia thành 3 tầng trên, giữa, dưới bởi 2 mặt phẳng ngang: mặt tiếp giáp với quai động mạch chủ và mặt đi qua chỗ phân đôi của khí quản.
Tài liệu tham khảo
* Intrathoracic Goiter – James J. McCort, M.D.Boston, Mass
* Rare mediastinal masses: Imaging aspects – S. Hantous-Zannad, H. Mhalla, A. Zidi
* ITMIG classification of mediastinal anatomy: exposure through augmented reality – M. F. Tapia, D. Hasson, J. Alegria; Santiago/CL, Santiago de Chile/CL
* Mediastinal masses: A Systematic Approach to Differential Diagnosis – S. ABU ARIF, V. Helbo Jensen; Herning/DK
* Approach to Management of the Patient with Primary or Secondary Intrathoracic Goiter – Laszlo Hegedüs, Steen J. Bonnema
* RETROSTERNAL GOITRES: A PRACTICAL CLASSIFICATION – I.T. Cvasciuc, S. Fraser and M. Lansdown
* Intrathoracic mediastinal thyroid goiter: imaging manifestations – J A Buckley, P Stark
* CT cross-sectional imaging classification system for substernal goiter based on risk factors for an extracervical surgical approach – Giuseppe Mercante, Enrico Gabrielli, Corrado Pedroni, Debora Formisano
* Imaging findings of lesions in the middle and posterior mediastinum – Yoshiyuki Ozawa, Marehiko Hiroshima, Hiroyuki Maki
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/2/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/9/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 1/3/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 30/5/2021