Khớp vai là khớp quan trọng trong vận động. Khả năng chuyển động của khớp vai lớn hơn các khớp khác. Tuy nhiên, khớp vai không vững chắc so với các khớp khác do bề mặt của ổ chảo nhỏ và nông so với chỏm xương cánh tay. Khớp vai liên quan nhiều cấu trúc xương và phần mềm quanh khớp. Các thay đổi giải phẫu hay bệnh lý các cấu trúc này ảnh hưởng vận động khớp…
BỆNH LÝ XƯƠNG KHỚP
Viêm Gân Vôi Hóa | Bài giảng CĐHA *
Viêm gân vôi hoá là bệnh lý thường gặp do lắng đọng các tinh thể canxi hydroxyapatite tại các điểm bám gân. Bệnh có thể gặp ở mọi gân trong cơ thể và gặp cả ở các dây chằng, tuy nhiên hay gặp nhất là ở gân cơ đai xoay, gân quanh mấu chuyển lớn, gân quanh khớp khuỷu tay, cổ tay… Bình thường, bệnh không gây đau. Tuy nhiên, khi quá trình phân giải vôi diễn ra do cơ thể giải phóng ra các enzyme gây tiêu vôi, bệnh nhân sẽ có những cơn đau dữ dội và dai dẳng…
Chấn Thương Cẳng Tay | Bài giảng CĐHA *
Gãy xương cẳng tay là một chấn thương phổ biến xảy ra ở cả trẻ em và người lớn. Sau khi bị gãy xương, nếu không xử trí, điều trị đúng phương pháp ngay từ đầu có thể sẽ dẫn tới các biến chứng đe dọa tính mạng, gây tàn phế suốt đời. Cơ chế trực tiếp: ngã đập cẳng tay xuống nền cứng, cản đỡ lực tác động trực tiếp. Cơ chế gián tiếp: ngã chống tay khuỷu duỗi làm uốn bẻ gập 1 hoặc 2 xương gây nên gãy chéo, xoắn, gãy bậc thang. Hai xương thường gãy ở hai vị trí khác nhau…
Chấn Thương Khớp Gối (MRI) | Bài giảng CĐHA
Chấn thương gối là một trong những thương tích hay gặp nhất trong thể thao, lao động và sinh hoạt. Khớp gối là một khớp bản lề, lớn nhất cơ thể, nằm ngay dưới da, bao gồm đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chầy và xương bánh chè. Các thành phần này được kết nối với nhau bởi hệ thống các dây chằng, bao khớp, trong đó quan trọng nhất là dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau…
Tiếp Cận Chẩn Đoán U Xương | Bài giảng CĐHA
Ngay sau khi Roentgen phát hiện tia X vào năm 1895, chụp X-quang đã trở thành phương pháp chẩn đoán hình ảnh thiết yếu để đánh giá các khối u xương. Việc diễn giải các hình ảnh u xương dựa trên sự kết hợp vị trí tổn thương, các đặc điểm hình thái, số lượng tổn thương cùng với thông tin lâm sàng như tuổi của bệnh nhân. Trong những năm 1960, Gwilym Lodwick đã giới thiệu một phương pháp hệ thống để chẩn đoán u xương hiện nay vẫn còn được sử dụng…