• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiết niệu » Viêm Thận | Bài giảng CĐHA

Viêm Thận | Bài giảng CĐHA

18/03/2025 ThS. Nguyễn Long 40 Bình luận  33120

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
    1. * Nguyên nhân
    2. * Giải phẫu
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán siêu âm
  4. IV. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Viêm bể thận khí thũng
    3. * Biến chứng
    4. * Viêm thận u hạt vàng
  5. V. Phân biệt
    1. * Nhồi máu thận
    2. * Lymphoma thận
  6. VI. Tiên lượng & Điều trị
  7. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Viêm thận bể thận cấp (Acute Pyelonephritis) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính các đài thận, bể thận, niệu quản và nhu mô thận hay còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên.
– Nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn gây nên theo đường ngược dòng từ bàng quang lên niệu quản rồi đến đài bể thận hoặc do đường máu đưa đến khi có nhiễm khuẩn huyết. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp là vi khuẩn Gram âm.
– Tỷ lệ nam:nữ = 1:5
– Tỷ lệ mắc bệnh ở Mỹ 250.000 ca/năm. Tỷ lệ nhập viện: 100.000 ca/năm.
– Lâm sàng: sốt, đau thắt lưng, buồn nôn, nôn, khó tiểu.

Viêm thận

* Nguyên nhân

+ Vi khuẩn gây bệnh: Vi khuẩn Gram-âm: thường gặp nhất là E. coli (70 – 80%), Klebsiella, Proteus mirabilis, Enterobacter… Vi khuẩn Gram-dương: Ít gặp dưới 10%: Enterococcus, Staphylococcus…
+ Nguyên nhân thuận lợi: Nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng gặp trong trường hợp trào ngược bàng quang – niệu quản, sau khi soi bàng quang – niệu quản, chụp thận ngược dòng (UPR).
+ Sau phẫu thuật hệ tiết niệu.
+ Tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi, khối u, hội chứng chỗ nối, xơ sau phúc mạc, hẹp bể thận niệu quản và có thai…
+ Có ổ viêm khu trú: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm trực tràng, viêm ruột thừa, viêm phần phụ…

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu

– Thận hình hạt đậu nằm phía sau ổ phúc mạc, 2 bên cột sống.
– Kích thước: dày 3cm, rộng 6cm, cao 11cm. Trọng lượng: 150gram (nam) và 135 gram (nữ).
– Rốn thận chứa mạch máu ra-vào thận và niệu quản.
– Ngoài cùng là mạc thận, bản chất là mô liên kết, gồm 2 lá (trong và ngoài). Tiếp đến là lớp mỡ quanh thận, rồi đến bao thận và cuối cùng là nhu mô thận.
– Động mạch thận: thận được cấp máu bởi động mạch thận, tách ra từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải đi phía sau tĩnh mạch chủ dưới. Động mạch thận vào thận qua rốn thận, sau đó chia làm nhiều nhánh – chia các động mạch liên thùy – chia thành nhiều động mạch cung.
– Cấu tạo thận: xoang thận ở giữa – xung quanh là nhu mô thận (vỏ thận + tủy thận)
+ Xoang thận:
chứa mạch máu và thần kinh thận, hệ thống đài bể thận và mô liên kết mỡ. Đài thận nhỏ nhận nước tiểu từ nhú thận, đổ ra đài thận lớn, đài thận lớn hợp thành bể thận – nối với niệu quản.
+ Vỏ thận: nằm ngay dưới bao thận, gồm cột thận (giữa các tháp thận) và các tiểu thùy vỏ từ đáy tháp thận tới bao thận.
+ Tủy thận: do các tháp thận (tháp Malpighi) tạo nên. Đáy tháp thận hướng về phía vỏ thận, đỉnh hướng về phía xoang thận, lồi vào trong xoang thận tạo nên nhú thận – nối với đài thận nhỏ.

[gallery link="file" columns="4" ids="85779,85781,85780,85778,85786,119225,119821"]

=> Siêu âm Doppler:

[gallery link="file" columns="5" ids="129986,129987,129988,129989,129990"]

II. Chẩn đoán x-quang

– Có thể thấy nguyên nhân gây tắc do sỏi niệu quản, sỏi đài bể thận.
– Khí trong đài bể thận trong trường hợp viêm thận bể thận khí thũng (Emphysematous pyelonephritis).

[gallery link="file" columns="5" ids="178138,151150,119048,119045,33369,119046,119047,119049,132274"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="120137,120138,120139,120140,120141"]

III. Chẩn đoán siêu âm

– 1/4 trường hợp có thể thấy hình ảnh bất thường.
– Nguyên nhân gây viêm: sỏi đài bể thận, sỏi niệu quản
– Nhu mô thận dày nên, thận tăng kích thước khu trú hoặc toàn bộ.
– Tổn thương hình nêm tăng hoặc giảm âm.
– Ranh giới tủy vỏ không rõ.
– Dày đài bể thận.
– Thâm nhiễm mỡ và dịch khoang cạnh thận.

[gallery link="file" columns="5" ids="175878,168620,168653,119853,119855,43146,119774,119796,119841"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="58829,58828,58830,58831,58832"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="58834,58836,58835,58837"]

– Dopper: vùng tổn thương giảm tưới máu.

[gallery columns="4" link="file" ids="87474,50651,50652,58007,58008,79433,79445,119762,119806,119840,119851"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="58843,58844,58846,58845"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="58840,58842,58841,58838,58839"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="58848,58849,58850,58851,58852"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="58854,58855,58857,58856,58858"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="58859,58860,58861,58862,58863"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="58864,58866,58867,58865"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="96544,96546,96547,96548"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="2" ids="69134,69135"]

– Khí trong viêm thận bể thận khí thũng (Emphysematous pyelonephritis).

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="62262,62261,62260"]

– Dịch nước tiểu không đồng nhất trong ứ mủ bể thận.

[gallery link="file" columns="5" ids="119773,33371,33372,33373,166718"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="58814,58815,58816,58817"]

– Biến chứng apxe: ổ dịch khu trú thành dày không đều, dịch không đồng nhất, có thể kèm bóng khí, thận to khu trú, phản ứng đầu dò. Các apxe thận có thể vỡ gây apxe cạnh thận, apxe cơ thắt lưng chậu.

[gallery link="file" columns="5" ids="119843,43140,43142,79181,79417,43141,79437,79439,140077,140078,140079,154066,156727"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="58818,58822,58819,58820,58821"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="58823,58824,58825,58826,58827"]

=> Case lâm sàng 3: Apxe thận – cơ thắt lưng chậu

[playlist type="video" ids="87606"]

IV. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Trước tiêm:
+ Có thể không phát hiện bất thường.
+ Thận có thể tăng kích thước hoặc không.
+ Phần nhu mô thận bị tổn thương có thể tăng kích thước, giảm tỷ trọng.
+ Thâm nhiễm mỡ xung quanh, dày cân Gerota.

[gallery columns="5" link="file" ids="161455,79499,79500,79501,79502"]

+ Thấy sỏi tiết niệu, khí trong đường bài xuất – khoang cạnh thận (Viêm thận khí thũng – Emphysematous pyelonephritis).

[gallery link="file" columns="4" ids="119802,79453,79454,79455"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="49924,49922,49921,49920,49919"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="121999,122000,122001,122002,122003,122004"]

– Sau tiêm:
+ Một hay nhiều vùng tổn thương hình chêm, ranh giới không rõ, kèo dài từ nhú trong tủy thận tới bề mặt vỏ thận, ngấm thuốc kém so với nhu mô thận lành. Đường viền vỏ thận cũng ngấm thuốc kém => giúp phân biệt nhồi máu thận (đường viền vỏ thận tăng cường ngấm thuốc).
+ Ranh giới tủy vỏ kém rõ.

[gallery link="file" columns="5" ids="82678,50470,79367,79377,79379,79381,79389,79418,79436,79457,119766,119783,119784,119785,119786,119814,119815,151141,151142,151143,156001,156725,174656,178134"]

+ Thì bài tiết: nhu mô thận có các dải tăng giảm tỷ trọng xen kẽn kéo dài vùng tủy vỏ thận => hình ảnh thận có vân “striated nephrogram”.

[gallery link="file" columns="4" ids="119835,119789,119834,119833"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="33383,33384,33385"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="33386,33387,33388"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="5" link="file" ids="33893,33892,33890,33889,33888"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="44408,44407,44406,44405"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="50141,50140,50139,50138,50137,50136,50135,50134"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="50475,50476,50477"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="50887,50888,50889,50890,50891"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="50895,50896,50897,50898,50899,50900"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="79489,79490,79491,79492,79493,79494"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="94663,94664,94665,94666,94667"]

* Viêm bể thận khí thũng

– Hình ảnh khí trong đài bể thận.
– Khí niệu quản

[gallery link="file" columns="5" ids="79146,58010,163436,78376,79163,79171,79172,79185,79441,79393,151148,155671,157397,166542"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="66768,66769,66770,66771,66772,66774,66775,66776"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="95664,95665,95666,95667,95668"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="102669,102670,102671,102672,102673,102674"]

* Biến chứng

– Apxe hóa: 1 hoặc nhiều ổ tỷ trọng dịch, thành dày, ngấm thuốc viền, có viền giảm tỷ trọng phù nề xung quanh. Có thể có bóng khí, nhu mô thận xung quanh giảm tỷ trọng, thâm nhiễm mỡ quanh thận.

[gallery link="file" columns="5" ids="178141,119838,119771,33389,33391,33390,33392,79351,79383,79427,79458,127132,151145,151146,165854"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="48557,48560,48559,48558"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="89085,89086,89087,89088,89089"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="91233,91234,91235,91236,91237"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="103401,103402,103403,103404,103405"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="120038,120039,120040,120041,120042,120043"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="124933,124934,124935,124936,124937,124938"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="126563,126564,126565,126566,126567"]

– Apxe vỡ tạo ổ apxe cạnh thận, rò vào các cơ quan lân cận.

[gallery link="file" columns="4" ids="79183,79148,79186,79353,79385,79447,79460"]

=> Case lâm sàng 1: vỡ vào gan phải

[gallery link="file" ids="126570,126571,126572,126574,126575,126576"]

– Apxe vỡ: vỡ ra khoang sau phúc mạc, tạo đường rò với tạng lân cận (đại tràng lên, đại tràng xuống)

Rò đại tràng xuống

* Viêm thận u hạt vàng

– Viêm thận u hạt vàng (Xanthogranulomatous pyelonephritis): tình trạng viêm thận mãn tính không điển hình do vi trùng.

[gallery link="file" columns="4" ids="121956,121957,121958,121959"]

– Gọi là u hạt vàng bởi phản ứng viêm gây ra ở thận về vi thể là những đại thực bào chứa đầy chất mỡ, về đại thể phần lớn thận bị thay thế bởi những khối thùy màu vàng.
– Bệnh hay xảy ra ở phụ nữ trung niên bị nhiễm trùng tiểu mãn tính, cấy nước tiểu có thể gặp vi khuẩn Escherichia Coli, Proteus Mirapilis, … và hay gặp ở người bị sỏi đường niệu.
– Hình ảnh các đài thận giãn tạo hình ảnh nhiều ổ như dấu bàn chân gấu => Dấu hiệu “bear’s paw sign”.

[gallery link="file" columns="5" ids="118609,119777,118998,79420,79424,79425,79428,79443,79449,79463,119051,119242,119243,156731,178136"]

V. Phân biệt

* Nhồi máu thận

– Nguyên nhân nhồi máu: huyết khối động mạch thận, bóc tách động mạch chủ, bóc tách động mạch thận, viêm mạch máu, biến chứng xoắn thận ghép.
– Hình ảnh thay đổi tùy theo nguyên nhân và giai đoạn bệnh.
+ Thuyên tắc huyết khối: thường tổn thương đa ổ, cả 2 bên thận, có thể nhồi máu các cơ quan khác (ví dụ lách).
+ Huyết khối tại chỗ: thường tổn thương 1 bên, 1 phần hoặc toàn bộ thận.
– Tổn thương theo phân thùy hoặc dưới phân thùy.
– Tổn thương hình chêm bao gồm cả phần vỏ thận và tủy thận (đáy hướng về phía bao thận, đỉnh hướng về phía rốn thận), ranh giới rõ, ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc sau tiêm (nếu tắc ĐM thận chính).
– Phân định dạng đường thẳng giữa phần nhu mô thận tổn thương và nhu mô thận lành.

[gallery link="file" columns="4" ids="178409,176697,178415,123190"]

– Vỏ thận còn ngấm thuốc dạng đường viền mảnh (50% trường hợp, do tuần hoàn bàng hệ quanh thận còn nguyên vẹn) => “Cortical rim sign” => Dấu hiệu này thường không quan sát thấy ngay sau khi nhồi máu (sau 6-8 giờ nhồi máu) => đặc điểm giúp phân biệt viêm thận (không ngấm thuốc vỏ thận).

[gallery link="file" columns="4" ids="151201,151200,119848,155624,33380,119755,119757,119759,119791,119812,119817,119819,119823,119825,119826,160418"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="79361,79362,79363,79364,79365"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="40683,40682,40681,40680"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="4" link="file" ids="40689,40688,40686,40687"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="40689,40688,40686,40687"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="73385,73386,73387,73388,73390,73391,73392,73393"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="119718,119719,119720,119721,119722,119723,119724,119725"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="33377,33378,33379"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="186734,186733,186735,186739,186738"]

– Hình ảnh siêu âm phụ thuộc giai đoạn vùng nhồi máu, vùng tổn thương có thể có độ phản âm khác nhau.
– Vùng nhồi máu mạn tính thường tăng âm.
– Doppler: giảm hoặc mất tín hiệu mạch máu.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="129974,129975,129976,129977,129978,129979"]

* Lymphoma thận

– Thận là cơ quan trong ổ bụng phổ biến nhất ảnh hưởng bởi ung thư hạch. Hầu hết các trường hợp là non-Hodgkin. Thường nằm trong bệnh cảnh lymphoma hệ thống, lymphoma nguyên phát ở thận rất hiếm gặp (<1%).
– Chẩn đoán chính xác là rất quan trọng vì u lympho thận được điều trị bằng hóa trị trong khi RCC thường được điều trị bằng phẫu thuật hoặc cắt bỏ.
– 57% lymphoma thận thuyên giảm hoàn toàn sau điều trị. Ung thư hạch gây tử vong: 33% có liên quan tới thận.

[gallery link="file" ids="165619,157014,160546,174327,174328,174329"]

– Hình thái tổn thương: đa ổ (60%), khối đơn độc (20%), thâm nhiễm lan tỏa (20%).

[gallery link="file" columns="4" ids="121128,154331,121129,121130,121131,121132,121133,121134"]

– Kích thước 1-3 cm (nhiều khối) hoặc > 15cm (đơn độc).
– Kết hợp với hạch sau phúc mạc (≥ 50%).
– U lympho thận thường là một khối u nghèo mạch máu. Đặc điểm này có thể giúp phân biệt nó với các khối u giàu mạch máu phổ biến hơn như RCC, u tế bào lớn ưa toan và u mỡ cơ mạch thận.
– Thường gặp tổn thương 2 bên thận.
– Sau tiêm ngấm thuốc ít (10-20HU), đồng nhất.
– Thâm nhiễm nhu mô thận, xoang thận. Đường viền thận bình thường => có thể giống hình ảnh TCC.
– Xâm lấn trực tiếp vào rốn thận hoặc quanh bao thận từ các hạch sau phúc mạc (25%).
– Có thể thấy huyết khối tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới.
– CT không cản quang có thể giúp phân biệt u lympho thận với u nang lành tính tăng đậm độ. Khối thận đo được 70 HU hoặc hơn trên hình ảnh không cản quang là đặc điểm của u nang tăng đậm độ lành tính, trong khi u lympho thận thường đo 30–50 HU trên hình ảnh không cản quang. Tương tự, giai đoạn vỏ tủy rất hữu ích để phân biệt u lympho thận với RCC tế bào sáng vì loại sau có xu hướng giàu mạch máu và được hình dung rõ ràng trong giai đoạn này trong khi u lympho thận nghèo mạch máu có thể ít dễ thấy hơn.

[gallery link="file" columns="5" ids="15695,78922,78924,78925,79150,79151,79152,79153,79166,82671"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="58734,58731,58732,58733"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="58735,58736,58737,58738,58739"]

VI. Tiên lượng & Điều trị

– Tiên lượng tốt trừ khi có biến chứng hoặc nhiễm trùng tái phát.
– Biến chứng: apxe thận, apxe quanh thận.
– Điều trị: liệu pháp kháng sinh.
– Viêm thận bể thận u hạt vàng: điều trị kháng sinh trước phẫu thuật => cắt thận.
– Viêm thận bể thận khí thũng: hồi sức dịch và điện giải, liệu pháp kháng sinh => dẫn lưu qua da => cắt thận.
– Apxe thận: liệu pháp kháng sinh => liệu pháp kháng sinh + dẫn lưu thận qua da => cắt thận nếu liệu pháp kháng sinh và dẫn lưu thất bại.

Tài liệu tham khảo

* Pyelonephritis: Radiologic-Pathologic Review – William D. Craig, CDR, MC, USN, Brent J. Wagner, MD
* Renal infections: imaging features – A. Montilla Moreno, V. F. Cáceres Filippon, E. Navarro-Sanchis
* Look at what popped up! – L. F. S. B. Torres, D. A. G. Torres, A. Cardoso, Z. Seabra; Lisbon/PT
* Kidney is Being Attacked: MDCT Findings, Pathology, Clinical Correlation and Algorithmic Approach of Renal Infection – H. M. Shebel, M. Dighe, H. Abou El Atta
* Renal Manifestations of Urosepsis – A. Madhavan, A. G. COWIE, C. M. O’Dwyer
* Unraveling pyelonephritis – a practical approach to the main complications of kidney infections – M. H. Verussa, M. FUKUMOTO, R. Gianordoli
* “The paw sign”: pathognomonic CT features in a severe and rare disease – M. I. Ciocan, M. Boros, I. G. Lupescu
* Urinary tract infections through the eye of the radiologist – E. Peghini Gavilanes, G. Ayala, V. Navarro Cutillas
* Imaging spectrum of bacterial pyelonephritis in adults and its complications – M. D. C. CRUZ CONDE, E. Martínez Chamorro, S. Borruel Nacenta
* Renal infections – a pictorial review – P. G. J. Magalhaes, S. Teixeira, P. F. M. Azevedo
* Pyelonephritis and its complications: key imaging findings on CT – D. Patti, F. Vernuccio, R. Cannella, G. Porrello
* CT nephrogram: What the radiologist needs to know – F. J. Barba Tamargo, K. Biurrun Mancisidor, I. Goicoechea
* State of the art: imaging of renal infections – Jennifer Demertzis, Christine O Menias
* Imaging of acute pyelonephritis in the adult – 10.1007/s00330-006-0366-3
* CT imaging of acute and chronic pyelonephritis: a practical guide for emergency radiologists – Federica Vernuccio, Diana Patti, Roberto Cannella
* Diagnostic Imaging Genitourinary – Mitchell Tublin
* “Urinary Infectious Lithiasis: a comprehensive case-review of the imaging manifestations in MDCT” – A. Rojas Astorga, P. Sepulveda, F. G. D. L. Leiter Herran
* Radiology Illustrated Uroradiology – Seung Heup Kim
* Emergency Radiology The Requisites – Jorge A. Soto and Brian C. Lucey

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Kẹp Hạt Dẻ | Bài giảng CĐHA *
Nang Niệu Rốn | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiết niệu

guest
guest
40 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
18/03/2025 8:44 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
28/11/2024 11:26 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 28/11/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/11/2024 11:54 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/11/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 6 7 8

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12654 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8478 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 898 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN