• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Sinh dục » Ung Thư Vú | Bài giảng CĐHA

Ung Thư Vú | Bài giảng CĐHA

07/03/2024 ThS. Nguyễn Long 19 Bình luận  32602

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Phân loại Birads
  3. III. Giải phẫu
  4. IV. X-quang tuyến vú
    1. * Hình dạng
    2. * Đường bờ
    3. * Đậm độ cản quang
    4. * Tính đối xứng
    5. * Đánh giá biến dạng
    6. * Đánh giá vôi hóa
    7. * Sự phân bố vôi hóa
    8. * Đánh giá hạch nách
  5. V. Siêu âm tuyến vú
    1. 1. Tổn thương lành tính
    2. 2. Tổn thương ác tính
    3. 3. Đánh giá hạch
  6. VI. Ung thư vú
  7. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Ung thư vú (Breast Cancer) là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Gần đây tỷ lệ tử vong do bệnh có xu hướng giảm nhờ có các chương trình sàng lọc, phát hiện sớm và những tiến bộ trong điều trị. Tại Việt nam, ung thư vú là loại đứng đầu trong các ung thư ở nữ giới ở Miền Bắc với tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 27,3/ 100.000 người, ở Miền Nam tỉ lệ này là 17,1/ 100.000 người, đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung…
– Trong các yếu tố nguy cơ gây ưng thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có 2 người mắc ung thư vú trở lên ở tuổi trẻ. Người ta cũng tìm thấy sự liên quan giữa đột biến gel ức chế u BRCA-1 và BRCA-2 với ung thư vú, ung thư buồng trứng…Một số yếu tố khác: có kinh lần đầu sớm, sinh con đầu lòng muộn, bệnh vú mạn tính…
– Phân loại: 99% là ung thư biểu mô tuyến
+ Ung thư biểu mô xâm lấn (40-75%)
+ Ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ (20-25%)
+ Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (5-15%)

Ung thư vú

* Yếu tố nguy cơ
– Tuổi:
+ Nguy cơ mắc ung thư vú tăng lên theo tuổi, tỷ lệ mắc bệnh hay gặp lứa tuổi 45-50T, có thể liên quan yếu tố nội tiết.
+ Tỷ lệ nữ giới châu Á mắc ung thư vú ở lứa tuổi 20-35T chiếm 33% cao hơn rất nhiều so với Hoa Kỳ (20%). Độ tuổi > 55T ở nước ta mắc ung thư vú là 28%, thấp hơn các nước trên thế giới.
+ Tuổi mắc ung thư vú đang ngày một trẻ hóa, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử gia đình mắc ung thư vú.

– Chủng tộc:
+ Ở Mỹ, tỷ lệ mắc ung thư vú cao nhất ở người da trắng (141/100.000 dân), thấp nhất ở người gốc Ấn (55/100.000 dân).
+ Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư vú ở phụ nữ miền Bắc đứng hàng đầu trong các ung thư của phụ nữ, trong khi ở miền nam tỷ lệ này đứng hàng thứ hai sau ung thư cổ tử cung.

– Tiền sử gia đình & Gel di truyền
+ Những phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái mắc ung thư vú trước 40 tuổi có nguy cơ bị ung thư vú tăng gấp 2 lần so với những người không có tiền sử gia đình và tăng gấp 2.5 lần nếu cả mẹ hoặc chị em gái bị ung thư vú.
+ Tiên lượng bệnh nhân mang các gel BRCA 1,2 có nguy cơ mắc ung thư vú đối bên sau 5 năm là 11.9%, sau 10 nằm là 37.6% và nguy cơ ung thư biểu mô buồng trứng là 10%.
– Yếu tố nội tiết
+ Các thời điểm thay đổi nội tiết Estrogen và Progesteron trong đời sống phụ nữ gắn liền với nguy cơ ung thư vú đó là có kinh sớm trước 12 tuổi, sau tuổi mãn kinh và sinh con đầu lòng muộn sau 35 tuổi.
+ Tỷ lệ mắc ung thư vú cao ở những người có sử dụng nội tiết trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh (nguy cơ tương đối là 3.7 lần).

– Mật độ nhu mô tuyến vú: 
+ Mật đô nhu mô tuyến vú rất đậm đặc hoặc đặc không đồng nhất có liên quan chặt chẽ tới nguy cơ ung thư vú.
+ Phụ nữ có nhu mô tuyến chiếm 75% diện tích vụ hoặc một phần tuyến vú đặc có nguy cơ ung thư vú cao gấp 4.6 lần so với phụ nữ có ít hơn 5% diện tích vú.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Phân loại Birads

– BIRADS 0: chưa thể đưa ra kết luận phân loại BIRADS, cần phải làm theo một trong các bước sau mới đi đến phân loại. Cần chụp thêm phim hoặc siêu âm mới hoàn thiện chẩn đoán.

– BIRADS 1: hình ảnh X-quang vú, siêu âm vú bình thường trên bệnh nhân không sờ thấy khối, không có khối nghi ngờ trên lâm sàng.

– BIRADS 2: tổn thương chắc chắn lành tính. Bao gồm các trường hợp sau:
+ Chụp theo dõi sau mổ bảo tồn vú không thấy tổn thương.
+ Vôi hóa hình “ngô nổ” của u xơ tuyến.
+ Các nốt vôi hóa hình que lớn, các nốt vôi hóa  hình tròn/chấm rải rác khắp vú.
+ Hạch trong tuyến vú
+ Vôi hóa mạch máu
+ Các trường hợp có đặt túi ngực hoặc đặt các vật liệu nhân tạo khác
+ Biến dạng tuyến vú do sẹo mổ cũ
+ Các tổn thương chứa mỡ như nang dầu, u mỡ, nang sữa, u mô thừa (hamartoma).
+ Các tổn thương chứa dịch lành tính như nang vú có thành mỏng, áp xe tuyến vú điển hình, khối máu tụ.

– BIRADS 3: khả năng là lành tính, nguy cơ ác tính <2%. Bao gồm các trường hợp:
+ Khối ranh giới rõ, bờ đều, không có vôi hóa trên Xquang tuyến vú, đã được siêu âm loại trừ nang vú, hạch trong tuyến vú hoặc các hình ảnh lành tính khác.
+ Mất đối xứng khu trú tuyến vú, khi chụp ép khu trú thấy giảm đậm độ.
+ Chùm vôi hóa (nhóm vôi hóa) hình tròn/chấm.
+ Siêu âm thấy hình ảnh u xơ tuyến vú điển hình, nang đơn thuần biến chứng (chảy máu, viêm  nhiễm trùng), chùm nang nhỏ.
+ Sau khi chẩn đoán BIRADS 3 bệnh nhân cần được theo dõi lại sau 6 tháng (chụp Xquang bên vú tổn thương), sau 12 tháng chụp kiểm tra vú hai bên, sau một năm tiếp chụp kiểm tra lại tuyến vú hai bên. Nếu sau 6 tháng, 1 năm, 2 năm hình ảnh tổn thương vẫn không thay đổi thì khẳng định tổn thương lành tính chuyển sang BIRADS 2. Nếu tổn thương thay đổi thì nghi ngờ ác tính chuyển sang BIRADS 4 hoặc BIRADS 5, cần chẩn đoán mô bệnh học.
+ Khi chẩn đoán BIRADS 3 nhưng bệnh nhân hoặc bác sĩ lâm sàng vẫn muốn chẩn đoán mô bệnh để không phải theo dõi thì chẩn đoán sau khi có kết quả giải phẫu bệnh là BIRADS 2 nếu chẩn đoán mô bệnh là lành tính, chẩn đoán BIRADS 6 nếu chẩn đoán mô bệnh là ác tính.

– BIRADS 4: Phân loại này dùng cho các trường hợp có hình ảnh không điển hình của tổn thương ác tính nhưng có đặc điểm nghi ngờ đủ để chỉ định sinh thiết chẩn đoán.
=> Loại 4a:
+ Nguy cơ ác tính 2-10%
+ Khối có bờ rõ một phần, một phần bờ không rõ, hình ảnh gợi ý u xơ tuyến vú không điển hình.
+ Nang đơn độc, sờ thấy, cấu trúc hỗn hợp gồm phần đặc và phần dịch.
+ Áp xe vú không điển hình
=> Loại 4b:
+ Nguy cơ ác tính 10-50%
+ Nhóm vôi hóa không định hình hoặc vôi hóa nhỏ đa hình
+ Khối không xác định rõ bờ viền.
=> Loại 4c:
+ Nguy cơ ác tính 50-90%
+ Nhóm vôi hóa dải mảnh mới.
+ Khối đơn độc mới xuất hiện, có bờ không đều, ranh giới không rõ.

– BIRADS 5: dành cho các trường  hợp có hình ảnh điển hình ác tính, >95% là ác tính. Nếu sinh thiết qua da chẩn đoán tổn thương lành tính, thì cũng không nên khẳng định lành tính, cần xem xét lại hình ảnh, lâm sàng và cân nhắc chẩn đoán lại mô bệnh học. Bao gồm các trường hợp:
+ Khối có đậm độ cản quang cao, hình dạng không đều, bờ tua gai.
+ Các vôi hóa dải mảnh phân bố theo các đường thẳng, phân bố theo phân thùy.
+ Khối không đều có vôi hóa nhỏ đa hình.

– BIRADS 6: dùng cho các trường hợp đã biết kết quả mô bệnh học. Bệnh nhân đã phẫu thuật nhưng chưa cắt hết khối u. Bệnh nhân được hóa trị hoặc xạ trị trước phẫu thuật.

=> Quy tắc quản lý:
– Birads 1 và 2: theo dõi sàng lọc thông thường.
– Birads 3: có 3 lựa chọn: phẫu thuật sinh thiết, sinh thiết dưới hướng dẫn hình ảnh, theo dõi siêu âm cách quãng ngắn.
– Birads 4 và 5: yêu cầu sinh thiết.

III. Giải phẫu

– Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú (mô tuyến và mô đệm).
– Mô tuyến: được chia thành 15-20 phân thuỳ, tập trung về núm vú. Sữa từ các thuỳ sẽ được đổ vào các ống góp (ĐK ~ 2mm), rồi tới các xoang chứa sữa dưới quầng vú (ĐK 5-8 cm). Có khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
– Mô dưới da và mô đệm của vú bao gồm mỡ, các mô liên kết, mạch máu, sợi thần kinh và bạch huyết.
– Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông, tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
– Núm vú: nằm ở khoang liên sườn 4, chứa các đầu tận cùng thần kinh cảm giác. Ngoài ra còn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng không có các nang lông.
– Quầng vú: hình tròn, màu sẫm. Các củ Morgagni nằm ở rìa quầng vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa, nó là dạng trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa.
– Toàn bộ vú được bao bởi cân ngực nông, cân này liên tục với cân nông Camper ở bụng.
– Mặt dưới của vú nằm trên cân ngực sâu, cân này che phủ phần lớn ngực và cơ răng trước. Hai lớp cân này nối với nhau bởi tổ chức xơ (dây chằng Cooper), là phương tiện nâng đỡ tự nhiên cho vú.

[gallery link="file" ids="87857,87837,87838"]

* Phân tích hình ảnh X-Quang vú
– Tư thế chụp cơ bản:
+ MLO (Medio latero oblique) – Chếch trong ngoài: Là tư thế cơ bản nhất trong chụp X-quang tuyến vú. Tiêu chuẩn phim => lấy được tối đa cấu trúc tuyến vú theo chiều dọc, một phần cơ ngực lớn và một phần hệ thống bạch huyết thuộc nhóm trên ngoài. Nhược điểm: khó xác định chính xác vị trí tổn thương, có thể có nếp gấp da vùng nách trên phim.
+ CC (Cranio caudal) – Đầu chân (thẳng): Tiêu chuẩn phim => lấy được tối đa cấu trúc tuyến theo chiều ngang, núm vú nằm ở phần giữa và nhô ra khỏi bề mặt da, thấy rõ cấu trúc tuyến cũng như lớp mỡ trước và sau tuyến. Đây là tư thế bổ sung cho tư thế chếch. Nhược điểm: chồng các phần tư vú qua đường giữa, khó thấy khoảng mỡ sau tuyến.

[gallery link="file" ids="137281,137282,137283"]

+ ML (Mediolateral) – Nghiêng: Bộc lộ mô tuyến rõ nhất. Phần cao góc 1/4 trên ngoài và 1/4 trên trong có thể không nằm trong trường chụp. Trong thực tế lâm sàng tầm soát ung thư vú ít chụp tư thế này.

[gallery link="file" ids="137276,137277,137279"]

– Giải phẫu Mamography
+ Da
+ Núm vú
+ Tổ chức mỡ dưới da – lớp mỡ trước tuyến
+ Mô tuyến vú
+ Lớp mỡ sau tuyến
+ Cơ ngực lớn, cơ ngực bé

[gallery link="file" columns="4" ids="87857,137292,137294,137297"]

– Tuyến vú phụ (Accessory breast tissue / polymastia): Vú phụ xuất hiện ở cả nam giới và nữ giới và thường tập trung nhiều ở hai bên nách hoặc ở hai bên cạnh trong và ngoài của bầu vú. Một số khác lạc chỗ tập trung ở bụng, háng, cổ, cơ quan sinh dục…Vú phụ là sự dị dạng bẩm sinh của tuyến sữa.

[gallery link="file" columns="4" ids="137287,137288,137289,137290"]

– Phân loại mật độ tuyến vú: 
+ Type I (A): vú gần như là mỡ hoàn toàn, tuyến vú là các dải mỏng. X-quang tuyến vú có độ nhạy cao trong phát hiện tổn thương. (Mô tuyến < 25%)
+ Type II (B): vú rải rác có các vùng xơ tuyến đặc nhưng không làm mờ đi các dấu hiệu tổn thương. (Mô tuyến 25-50%)
+ Type III (C): tuyến vú đặc không đều, có các vùng đặc đủ để xóa mờ các khối nhỏ <2cm. (Mô tuyến 50-75%)
+ Type IV (D): toàn bộ tuyến vú đặc, làm giảm độ nhạy phát hiện tổn thương. (Mô tuyến > 75%).

index (8)

index

IV. X-quang tuyến vú

* Hình dạng

– Hình tròn, bầu dục, hình không đều bờ méo mó. Trong đó khối có hình dạng không đều thường là biểu hiện của tổn thương ác tính, khối tròn hay bầu dục hướng tới tổn thương lành tính.

05-03-2017 1-17-26 AM

* Đường bờ

=> Bờ rõ nét: bờ được vạch ra rõ nét với sự chuyển tiếp đột ngột giữa tổn thương và mô xung quanh.
=> Bờ bị che khuất: do mô bình thường kế cận chồng lên.
=> Bờ vi tiểu thùy: các vòng cung ngắn của bờ tạo thành các chỗ nhấp nhô nhỏ.
=> Bờ tua gai: đặc trưng bởi các đường thẳng tỏa ra từ bờ của khối.
=> Ranh giới không rõ: tổn thương khối nhưng không thấy bờ hoặc có sự không rõ bất kỳ đoạn bờ nào có thể có sự thâm nhiễm của tổn thương.

05-03-2017 1-19-26 AM

* Đậm độ cản quang

– Đậm độ cao, thấp, đồng nhất hoặc đậm độ mỡ.
– Các khối u ác tính thường có đậm độ cao.

05-03-2017 1-21-12 AM

* Tính đối xứng

– Mất đối xứng tuyến vú là hình ảnh tăng mật độ tổ chức xơ tuyến một vùng khu trú hay toàn bộ vú, hình ảnh chỉ quan sát thấy ở một bên vú mà không quan sát thấy ở vú đối diện. Mất đối xứng tuyến vú không tạo thành hình khối, không rõ ranh giới và không có bờ.
– Mất đối xứng nếu chỉ quan sát trên một tư thế chụp thì chỉ là hình ảnh chồng lên nhau của tuyến vú, không phải là dấu hiệu bất thường.
– Mất đối xứng khu trú quan sát thấy trên  hai hướng chụp khác nhau là dấu hiệu bất thường hơn là chồng tuyến vú.
– Mất đối xứng toàn bộ khi phần mất đối xứng chiếm trên ¼ tuyến vú, trường hợp này thường chỉ là sự thay đổi giải phẫu, tuy nhiên một số trường hợp có tổn thương lan tỏa vú một bên có thể tạo thành hình ảnh mất đối xứng toàn bộ một bên vú, khi đó cần dựa vào các dấu hiệu phối hợp để chẩn đoán như dày da vú, các ống tuyến vú thô, co kéo núm vú… để chẩn đoán.
– Mất đối xứng mới xuất hiện hoặc mất đối rộng xứng hơn so với phim chụp trước là các trường hợp nghi  ngờ ác tính.

[gallery link="file" columns="5" ids="24122,24123,24150,24154,24155"]

=> Case lâm sàng 1: co kéo núm vú

[gallery link="file" columns="4" ids="98333,98334,98335,98336"]

=> Case lâm sàng 2: co kéo núm vú

[gallery link="file" ids="98326,98327,98328,98329,98330,98331"]

=> Case lâm sàng 3: co kéo núm vú

[gallery link="file" ids="98338,98339,98340,98341,98342,98343"]

=> Case lâm sàng 4: co kéo núm vú

[gallery link="file" ids="98345,98346,98347,98348,98349,98350"]

* Đánh giá biến dạng

– Tuyến vú bị co kéo, biến dạng méo mó nhưng không quan sát thấy khối khu trú. Tuyến vú bị kéo thẳng góc hoặc co kéo tuyến vú hội tụ về một điểm hình tua gai, thường quan sát rõ ở bờ tuyến vú.
– Hình ảnh biến dạng tuyến vú gặp trong hai trường hợp là ung thư tuyến vú và sẹo mổ cũ tuyến vú.

* Đánh giá vôi hóa

– Vôi hóa lành tính:

05-03-2017 1-26-24 AM

+ Vôi hóa da (skin): Nốt vôi hóa tròn hoặc đa giác ở da thường có trung tâm sáng, thường gặp, nhiều ổ. Vị trí: nếp dưới vú, vùng gần xương ức, nách, quầng vú

[gallery link="file" ids="28036,28037,28068,28069,28070,28078"]

+ Vôi hóa mạch máu (vascular): Vôi hóa mạch máu là một trong những phát hiện thường gặp nhất khi chụp nhũ ảnh. Hình dạng đường ray song song với thành mạch, hoặc ngoằn ngoèo dạng ống phân nhánh.

[gallery columns="4" link="file" ids="174742,174744,174745,28056"]

+ Vôi hóa hình que lớn (large rodlike): Liên quan đến ống tuyến giãn, có thể có dạng đặc, thẳng hoặc đứt đoạn, đường kính thường > 1mm. Phân bố theo các ống, hướng về phía núm vú, đôi khi phân nhánh, thường ở 2 bên vú. Thường gặp ở phụ nữ > 60 tuổi. Đặc khi hình thành trong ống tuyến. Có trung tâm sáng khi phát triển ở thành ống.

[gallery link="file" columns="4" ids="24091,24092,24093,24094,24095,24159,174755,174756"]

+ Vôi hóa hình tròn hoặc dạng chấm: đường kính <1mm, thường lành tính khi phân tán.

[gallery link="file" ids="28035,174774,174775"]

+ Vôi hóa thô hay dạng bỏng ngô Popcorn–like: kích thước > 2-3mm. Thường do Fibroadenoma (u xơ tuyến) thoái triển.

[gallery link="file" columns="4" ids="152421,28038,28040,28041,28055,127337,129865,166417"]

+ Vôi hóa vòng nhẫn (vỏ trứng): Nang dầu, vôi hoá thành nang, hoại tử mỡ. Kích thước vài mm – 12cm. Viền vôi hoá < 1mm. Tiền sử chấn thương hay phẫu thuật.

[gallery columns="4" link="file" ids="118621,28047,28044,28048,28045,28046,28057,28061"]

+ Vôi hóa loạn dưỡng (Dystrophic): Sau chấn thương, phẫu thuật. Hình dạng không đều, đường kính > 1mm.

[gallery columns="5" link="file" ids="28050,174768,174769,174770,174771"]

+ Vôi hóa dạng sữa (đáy chén): đánh giá ở các tư thế khác nhau. Hạt nhỏ calci oxalat lắng xuống trong giãn ống tuyến thành nang. Phổ biến hơn ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc mãn kinh. Thường ở trung tâm và sau quầng vú. Chế độ xem CC: vi vôi hóa tròn/nhòe. Chế độ xem MLO: dạng đường.

[gallery columns="5" link="file" ids="28049,174761,174762,174763,174765"]

+ Vôi hóa chỉ khâu (suture calcifications): Mặc dù nguyên nhân gây vôi hóa vết khâu chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có ý kiến ​​cho rằng khả năng lành mô kém và vật liệu khâu lạ đóng vai trò như một ma trận tạo ra môi trường thuận lợi cho sự lắng đọng canxi. Các vết vôi hóa có hình dạng đường cong hình ống đặc trưng với một nút thắt liên quan đến dây buộc phẫu thuật.

[gallery link="file" ids="28063,28064,174750,174751,174752,174753"]

– Vôi hóa nghi ngờ ác tính:

123

+ Vôi hóa không định hình (Amorphous) (BIRADS 4B): là các vôi hóa rất nhỏ <0.1mm, bờ rất mờ, không xác định được hình dạng đặc trưng nào.
+ Lan tỏa, hai bên: lành.
+ Nhóm, thùy, đường thẳng: tổn thương nguy cơ cao hoặc ác tính à chỉ định sinh thiết

[gallery link="file" ids="24106,24107,24108"]

+ Vôi hóa thô không đều (Coarse heterogeneous) (BIRADS 4B): là vôi hóa không đều, kích thước 0,5-1mm, các  nốt có xu hướng kết hợp với nhau giống vôi hóa loạn dưỡng nhưng kích thước nhỏ hơn vôi hóa loạn dưỡng.
+ Lành tính: nhiều ổ, cả hai bên; Fibroadenoma phản ứng, vùng xơ hóa hoặc chấn thương
+ Ác tính: phân bố thành nhóm duy nhất có PPV 15% => BI-RADS C4B

2017-10-30_23-45-21

+ Vôi hóa đa hình thái (Fine pleomorphic) (BIRADS 4B): là vôi hóa  nhỏ <0,5mm, có hình dạng khác nhau, không tạo thành hình dải mảnh hay hình phân nhánh.

[gallery link="file" columns="4" ids="24109,24110,24111,24112,28053,28060,28062"]

+ Vôi hóa hình dải mảnh hoặc dải mảnh phân nhánh (Fine linear or fine linear branching) (BIRADS 4C): là những vôi hóa nhỏ <0,5mm, hình dải, mỏng, không đều, có thể không liên tục, đôi khi thấy hình ảnh vôi hóa phân nhánh.
+ Nhỏ, mảnh, đường thẳng, không liên tục với cạnh không đều, < 0.5mm
+ Phân nhánh theo hình chữ L, V, X, Y.
+ Nếu mới xuất hiện, phân bố theo thùy, có thể xếp loại BI-RADS 5

9781604061710_c019_f004

* Sự phân bố vôi hóa

– Phân bố lan tỏa (Diffuse): vôi hóa rải rác khắp tuyến vú => vôi hóa lành tính.
– Phân bố vùng (Regional): vôi hóa phân bố trong một vùng tuyến vú rộng, đường kính lớn nhất của vùng > 2cm.
– Phân bố nhóm (Grouped (historically cluster)): có ít nhất 5 nốt vôi hóa tập trung trong vùng tuyến vú có đường kính trong vòng 1cm, hoặc số lượng vôi hóa nhiều hơn tập trung trong vùng đường kính <2cm => trung gian, có thể lành tính hoặc ác tính.
– Phân bố theo đường thẳng (Linear): các nốt vôi hóa sắp xếp thành dải, thành đường thẳng, đặc điểm phân bố này gợi ý vôi hóa hình thành trong một ống tuyến vú => nghi ngờ ác tính.
– Vôi hóa phân thùy (Segmental): Đặc điểm phân bố này gợi ý vôi hóa nằm trong một ống tuyến vú và các nhánh bên của ống tuyến vú => nghi ngờ ác tính.

index (2)

* Đánh giá hạch nách

[gallery columns="5" link="file" ids="24097,24098,24099,24100,24101"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="97520,97521,97522,97523,97524,97525"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="97958,97959,97960,97961,97962"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="98099,98100,98101,98102,98103,98104"]

V. Siêu âm tuyến vú

1. Tổn thương lành tính

– Khối hình tròn hoặc bầu dục
– Chiều hướng song song với mặt da, kích thước trục ngang > trục dọc
– Đường bờ rõ
– Giới hạn tổn thương rõ và mỏng với mô lành kế cận
– Trống âm hoặc tăng âm
– Tăng cường âm phía sau
– Vôi hóa thô, kích thước > 0.5mm, có bóng lưng

[gallery columns="4" link="file" ids="136186,136181,136184,136185"]

2. Tổn thương ác tính

* Hình dạng không xác định

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="60524,60525,60526,60527"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60528,60529,60530,60531,60532"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="60533,60534,60535,60536,60537"]

* Không song song với mặt da, kích thước trục dọc > trục ngang

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="60542,60543,60544,60545,60546"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60559,60560,60561,60562,60563"]

* Đường bờ tua gai, không rõ, gập góc, đa cung nhỏ

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="60553,60554,60555,60556,60557"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60569,60570,60572,60571,60573"]

* Giới hạn tổn thương có viền tăng âm

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="60538,60539,60540,60541"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60564,60567,60566,60565,60568"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="60574,60575,60576,60577,60578"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="60579,60580,60581,60582,60583"]

* Giảm hồi âm hoặc hỗn hợp

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="60547,60548,60549,60550"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="60589,60590,60591,60592"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="60510,60511,60512,60509,60513"]

* Tạo bóng lưng phía sau

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="60514,60515,60516,60517,60518"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60584,60585,60586,60587,60588"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="60594,60595,60597,60596,60598"]

* Vi vôi hóa, kích thước < 0.5mm, không bóng lưng

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="60453,60454,60455,60456,60457"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60458,60459,60460,60461,60462"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="60463,60464,60465,60466,60467"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="60468,60469,60470,60471"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="60472,60473,60474,60475,60476"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="60477,60478,60479,60480,60481"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="60482,60483,60484,60485,60486"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="60487,60488,60489,60490"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="60491,60492,60493,60494"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="60495,60496,60497,60498,60499"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" ids="111957,111959,111960,111961,111965,111966"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" ids="111969,111970,111971,111972,111973,111974"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="5" ids="111976,111977,111979,111981,111982"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery link="file" ids="111993,111994,111996,111997,111998,111999"]

3. Đánh giá hạch

* Hạch bình thường
– Hình bầu dục, ranh giới đều rõ.
– Vỏ mỏng giảm âm.
– Vỏ dày đều ≤ 3mm.
– Rốn hạch rõ.

* Hạch bệnh lý
– Vỏ dày không đều > 3mm.
– Mất hoàn toàn hoặc 1 phần cấu trúc rốn hạch.
– Hình tròn hoặc đường viền ranh giới không đều rõ.
– Trục ngắn > trục dài (chiều cao > chiều ngang).
– Phổ tín hiệu doppler bất thường.
– Vi vôi hóa.

VI. Ung thư vú

– Hình ảnh trên siêu âm thay đổi tùy theo cấu trúc mô học của từng loại, thường gặp nhất là ung thư tuyến vú xâm nhiễm.
– Hình dạng không xác định
– Bờ tua gai không đều
– Giới hạn không rõ
– Trục dọc thường lớn hơn trục ngang
– Phản âm không đồng nhất
– Có bóng lưng rải rác phía sau
– Không di động
– Có hình ảnh gián đoạn cấu trúc các mô xung quanh
– Vi vôi hóa

[gallery link="file" columns="5" ids="136169,48071,48064,48072,48073"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="60424,60425,60426,60427,60428"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60429,60430,60431,60432,60433"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="60434,60435,60436,60437"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="60438,60439,60442,60440,60441"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="60443,60444,60446,60447,60445"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="60448,60449,60450,60451"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="60501,60500,60502,60503"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="60506,60507,60508,60504,60505"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="72965,72966,72967,72968,72969"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="96573,96575,96576,96577,96578"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="5" ids="137238,137239,137240,137241,137242"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" ids="137244,137245,137246,137247,137248,137249"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="4" ids="137252,137253,137254,137255"]

* Những loại ung thư khác như Medullary và Colloid carcinoma thường có những đặc điểm giống như khối u vú lành tính. Sự hiện diện của hạch nách phì đại không luôn luôn là dấu hiệu của ung thư mà có thể gặp trong những trường hợp viêm hoặc không rõ nguyên nhân.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="61414,61415,61416,61417"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="61418,61419,61420,61421"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="61422,61423,61424,61425,61426"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="61427,61428,61431,61430,61429"]

* Siêu âm đàn hồi mô (Elastography)
– Kỹ thuật không xâm lấn đánh giá độ cứng của mô. Mô ung thư thường cứng hơn mô bình thường, thấy từ giai đoạn sớm.
– Siêu âm đàn hồi mô kết hợp với phương tiện chẩn đoán khác (siêu âm, chụp nhũ ảnh) có thể chẩn đoán phân độ tổn thương tuyến vú chính xác, xác định các tổn tương kích thước nhỏ.
– Đánh giá thang điểm đàn hồi (Tsukuba)
+ Tổn thương ác tính: 4, 5
+ Tổn thương lành tính: 1, 2 hoặc dấu hiệu BGR (Blue-Green-Red)
+ Nghi ngờ: 3


– Phối hợp siêu mode-B và đàn hồi mô
+ Birads 3 trên mode-B nếu có điểm đàn hồi 4,5 thì tăng lên Birads 4a
+ Birads 4a trên mode-B nếu có điềm đàn hồi 1,2 thì giảm xuống Birads 3
+ Giúp bệnh nhân tránh được những sinh thiết không cần thiết.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="61438,61439,61440,61441,61442"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="61444,61445,61446,61443"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="61447,61448,61449"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="61450,61451,61452,61453,61454"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="61455,61457,61458,61456"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="61459,61460,61461,61462"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="61465,61466,61467,61464,61468"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="61469,61470,61471,61472"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="61473,61474,61475,61476,61477"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="61478,61480,61479,61481,61482"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" ids="61483,61484,61485"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="5" ids="61486,61487,61488,61489,61490"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery link="file" columns="5" ids="61491,61492,61493,61494,61495"]

=> Case lâm sàng 15:

[gallery link="file" columns="4" ids="61496,61497,61498,61499"]

=> Case lâm sàng 16:

[gallery link="file" columns="5" ids="61500,61501,61502,61503,61504"]

=> Case lâm sàng 17:

[gallery link="file" columns="5" ids="61505,61506,61507,61508,61509"]

* Di căn hạch

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="111907,111908,111909,111910,111911,111912"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="111915,111916,111917,111919"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="111921,111922,111923"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="111925,111926,111927"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="111930,111931,111932,111933"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="111937,111939,111940,111941"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="111944,111945,111946"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="111948,111949,111950,111951"]

Tài liệu tham khảo

* Indian Journal of Radiology and Imaging, Vol. 19, No. 4, October-December, 2009, pp. 282-286
* Breast Calcifications: The Focal Group – Amanda Demetri-Lewis, Priscilla J. Slanetz and Ronald L. Eisenberg
* 
Breast – Calcifications Differential Diagnosis – Robin Smithuis and Ruud Pijnappel
* A review of various modalities in breast imaging: technical aspects and clinical outcomes – Sepideh Iranmakani
* The Changing World of Breast Cancer A Radiologist’s Perspective – Kuhl, Christiane K. MD
* Radiologist’s Role in Breast Cancer Staging: Providing Key Information for Clinicians – Sandy C. Lee
* Novel Approaches to Screening for Breast Cancer – Ritse M. Mann, Regina Hooley, Richard G. Barr, Linda Moy
* Bi-RADS for Mammography and Ultrasound 2013 – Harmien Zonderland and Robin Smithuis
* Ultrasound of the Breast – Robin Smithuis, Lidy Wijers and Indra Dennert
* Radiology of the Normal Breast and Overview of Breast Imaging Reporting and Data System – Eloisa Asia Sanchez-Vivar and Isabel Alvarado-Cabrero
* Breast cancer staging: a radiologist must-know guide – A. V. Altamirano S. , C. Zamora, N. Martinez Chavez, E. Altamirano; Managua/NI
* Predicting the molecular subtype of breast cancer using ultrasound – how good we are? – A. R. Chiorean

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

MRI Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA
Ung Thư Tuyến Tiền Liệt | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Fitz-Hugh-Curtis | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Sinh dục

guest
guest
19 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
13/10/2021 6:46 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/10/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
07/04/2021 11:30 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 7/4/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
25/01/2021 10:42 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/1/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/12/2020 10:11 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/12/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
25/09/2020 7:57 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/9/2020

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12636 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8458 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 858 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN