• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » Ung Thư Tế Bào Xơ Dẹt | Bài giảng CĐHA *

Ung Thư Tế Bào Xơ Dẹt | Bài giảng CĐHA *

26/03/2025 ThS. Nguyễn Long 12 Bình luận  31865

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán siêu âm
  3. III. Chẩn đoán CLVT
  4. IV. Phân biệt
    1. * HCC
    2. * Tăng sản nốt khu trú
    3. * U tuyến tế bào gan
    4. * Di căn gan
    5. * Apxe gan
    6. * U máu gan
  5. V. Chẩn đoán MRI
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Ung thư biểu mô tế bào xơ dẹt (Fibrolamellar Hepatocellular Carcinoma – FHC) là một ung thư gan nguyên phát  được coi là một biến thể mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), đặc trưng bởi các lớp sợi collagen giữa các tế bào khối u, nhưng gần đây nó đã được được công nhận như một thực thể lâm sàng riêng và liên quan đến dịch tễ, nguyên nhân và tiên lượng khác với HCC.
– Điển hình là những khối u này xảy ra ở những người trẻ (20-40 tuổi) mà không có tiền sử bệnh gan, không liên quan đến các yếu tố xơ gan, nghiện rượu hoặc viêm gan B,C.
– Vị trí tổn thương: trong gan (80%), có cuống (20%).
– Chiếm khoảng 1-9% các trường hợp ung thư gan nguyên phát.
– Các nguyên nhân của FHC chưa được biết. FHC không thường phát sinh trong các tình trạng thông thường của các bệnh gan mãn tính đã  biết đến: viêm gan B hoặc sử dụng thuốc tránh thai. AFP (Alpha fetoprotein) huyết thanh thường không cao
– Lâm sàng:
+ Bao gồm các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi hoặc suy nhược.
+ Nữ hóa tuyến vú (gynecomastia): có thể xuất hiện ở một số trường hợp, do nồng độ estrone tăng cao.
+ Gan to: thường dễ nhận thấy, bởi vì các khối u này thường có kích thước lớn.
– Về tiên lượng, ung thư biểu mô tế bào xơ dẹt tốt hơn so với ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát: Tỷ lệ sống sau 5 năm là 67%, trong khi đó với HCC, tỷ lệ này giao động từ 0-25%. Có thể giải thích do FHC thường xảy ra trong bối cảnh một nhu mô gan bình thường , trong khi HCC xảy ra trong bối cảnh của một xơ gan.

Ung thư tế bào xơ dẹt

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán siêu âm

– Fibrolamellar HCC thường xuất hiện trên siêu âm dưới dạng một khối đơn độc, ranh giới rõ, chia thùy.
– Mức độ hồi âm biến đổi, có thể hỗn hợp âm với những vùng tăng âm và vùng giảm âm xen kẽ.
– Có thể thấy sẹo xơ trung tâm tăng âm.
– Có thể vôi hóa trung tâm.

[gallery link="file" ids="174147,140015,140016,140017,140018,187379"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="103066,103067,103068,140011,140012"]

III. Chẩn đoán CLVT

– Thường khối đơn độc, kích thước lớn 5-20cm.
– Giới hạn rõ, đường viền dạng thùy múi.
– Dày đặc các dải xơ tạo thành sẹo trung tâm (75%).
– Thì trước tiêm: hình ảnh giảm tỷ trọng dạng thùy, không đồng nhất, có thể xuất hiện các vùng giảm tỷ trọng rõ rệt ở trung tâm tương ứng với sẹo xơ, vùng hoại tử hoặc chảy máu (không phổ biến).
– Vôi hóa gặp trong 35-65%.
– Giả bao có thể gặp trong 35%.
– Thì động mạch và tĩnh mạch cửa: ngấm thuốc không đồng nhất với những nốt hoặc dải trung tâm giảm tỷ trọng do xơ hoá. Vùng hoại tử trung tâm không ngấm thuốc.
– Thì muộn, các nốt và dải xơ sẹo trung tâm thường ngấm thuốc tăng tỷ trọng (25-65%), trong khi phần còn lại thải thuốc sẽ giảm tỷ trọng.
– Phì đại hạch vùng (rốn gan): ở khoảng 50% bệnh nhân.
– Có thể xâm lấn đường mật và mạch máu.

[gallery link="file" columns="5" ids="161399,140035,140021,140022,14044,140048,142590,142609,150369,153672,187375,187376,187384,187385"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="139993,139994,139995,139996,139997,139998"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="140001,140002,140003,140004,140005,140006,140007,140008"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="174149,174150,174151,174152"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="174155,174156,174157,174158"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="176632,176633,176634"]

IV. Phân biệt

* HCC

– Đặc điểm dịch tễ: HCC thông thường chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi có tiền sử xơ gan hoặc bệnh gan mãn tính, trong khi HCC dạng sợi thường xảy ra ở những bệnh nhân trẻ không có tiền sử xơ gan hoặc bệnh gan mãn tính.
– AFP tăng.
– Vôi hoá và sẹo trung tâm hiếm gặp.
– Trên CT và MRI, HCC thường tăng đậm độ ở thì động mạch và thể hiện sự thải thải ở các pha tiếp theo, trong khi HCC dạng sợi có xu hướng tăng đậm độ không đồng nhất ở thì động mạch và có thể giảm đậm độ, đồng đậm độ hoặc thậm chí tăng đậm độ ở các pha tiếp theo.
– Hơn nữa, sự hiện diện của chất béo chưa được báo cáo trong FHC, trong khi nó có thể được thấy ở 10–40% HCC. Do đó, sự hiện diện của mỡ trong tổn thương có thể là một yếu tố phân biệt hữu ích khác giữa HCC và FHC.
– Tuy nhiên, HCC thông thường phát sinh ở gan không xơ gan có thể khó phân biệt với FHC chỉ dựa trên các đặc điểm hình ảnh. Mối tương quan lâm sàng thường hữu ích vì HCC phát sinh ở gan không xơ gan thường xảy ra ở nhóm tuổi lớn hơn (tuổi trung bình 61 tuổi) và AFP huyết thanh có xu hướng tăng cao.

* Tăng sản nốt khu trú

– Sẹo xơ trung tâm tăng tín hiệu trên T2W.
– FHC sẹo xơ trung tâm giảm tín hiệu trên T1W và T2W.
– Ngấm thuốc thường đồng nhất và hiếm gặp vôi hoá.

[gallery link="file" ids="140219,140031,140040"]

* U tuyến tế bào gan

– U tuyến thường thấy ở phụ nữ trẻ có tiền sử uống thuốc tránh thai.
– Những tổn thương này cho thấy sự ngấm thuốc đồng nhất ở thì động mạch trái ngược với sự ngấm thuốc không đồng nhất của FHC.
– Ngoài ra, u tuyến có xu hướng trở nên đồng đậm độ với gan trên các hình ảnh giai đoạn tiếp theo.

* Di căn gan

– Trước tiêm thuốc cản quang:
+ Thường biểu hiện khối, nốt giảm tỷ trọng, giới hạn rõ tỷ trọng 20-40HU. Trung tâm có thể có phần giảm tỷ trọng do hoại tử hoặc dịch, nang.
+ Nang di căn: thành dày không đều, có vách ngăn, gặp trong di căn: u cơ trơn ác tính của ống tiêu hóa, u trung biểu mô, u buồng trứng, u đại tràng.
+ Có thể tăng tỷ trọng tự nhiên do chảy máu, gan nhiễm mỡ.
+ Vôi hoá: gặp trong khối u di căn có chảy máu hoặc hoại tử cũ, các ung thư đại tràng chế nhầy thường có vôi hóa.
– Sau tiêm thuốc cản quang: tổn thương nốt nhỏ thường ngấm thuốc đồng nhất, các nốt lớn thường ngấm thuốc dạng viền, có thể ngấm dần vào trung tâm ở thì tĩnh mạch cửa nhưng thải thuốc ở thì muộn.

* Apxe gan

– Hình thái tổn thương:
+ Dạng nhiều ổ nhỏ rải rác
+ Dạng ổ lớn kèm ổ nhỏ ngoại vi
+ Nhiều ổ nhỏ tập trung thành đám

* U máu gan

– Có thể có sẹo xơ trung tâm nếu kích thước lớn.
– Ngấm thuốc điển hình dạng chấm nốt ở ngoại vi thì động mạch, lấp dần vào trung tâm trong thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.
– Kiểu tăng cường này chưa được báo cáo ở FCC. Hơn nữa, tăng tín hiệu rõ rệt trên hình T2W là một đặc điểm đặc trưng khác của u máu.

V. Chẩn đoán MRI

– T1W: thường đồng hoặc giảm tín hiệu.
– T2W: giảm hoặc tăng nhẹ tín hiệu.
– Sẹo trung tâm thường giảm tín hiệu trên xung T1W và T2W
. Đặc điểm này có thể giúp phân biệt với FNH vì sẹo trung tâm ở FNH chủ yếu là tăng tín hiệu T2W. Tuy nhiên, nếu sẹo có tăng lượng mạch máu hoặc hoại tử, nó có thể tăng tín hiệu trên hình ảnh T2W.
– Sự hiện diện của mỡ trong tổn thương rất hiếm gặp.

– Vôi hóa có thể khó xác định trên MRI.
– Sau tiêm
cho thấy sự ngấm thuốc không đồng nhất rõ rệt ở thì động mạch và trở nên đồng hoặc giảm tín hiệu ở thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.
– Sẹo xơ trung tâm ngấm thuốc chậm thì muộn (25-65%).

[gallery columns="4" link="file" ids="187055,187378,187381,187382"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="174162,174163,174164,174165,174166"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="176637,176638,176639,176640,176641"]

Tài liệu tham khảo

* Imaging Features of Fibrolamellar Hepatocellular Carcinoma – Dhakshinamoorthy Ganeshan, Janio Szklaruk
* 
Fibrolamellar Hepatocellular Carcinoma – Mitchell T. Smith, MD, Ellen R. Blatt, MD
* Imaging Features of Fibrolamellar Hepatocellular Carcinoma with Contrast-Enhanced Ultrasound – Yi Dong
* CT and MRI of primary and metastatic fibrolamellar carcinoma: a case series of 37 patients – R K G Do
* Common Liver Tumors – Richard Baron
* Imaging features of fibrolamellar hepatocellular carcinoma in gadoxetic acid-enhanced MRI – Viktoria Palm
* Hepatic lesions – the scar as the discriminatory feature – C. Zhang
* When the rules are broken: atypical presentation of hepatocellular carcinomas – an illustrative guide – P. H. D. Silva
* Pitfalls in CT and MRI differential diagnosis of focal liver masses with central scar – S. Ghiea, M. Boros, C. Dobromir, I. Lupescu, S. A. Georgescu; Bucharest/RO
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi
* CT and MRI of the Whole Body, 6e – John R. Haaga, MD
* Imaging Features of Fibrolamellar Hepatocellular Carcinoma – Dhakshinamoorthy Ganeshan, Janio Szklaruk, Vikas Kundra

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan I Bài giảng CĐHA
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
12 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
26/03/2025 12:15 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 26/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/03/2025 1:52 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/3/2025

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12874 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8638 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 552 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN