• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Sinh dục » Ung Thư Nội Mạc Tử Cung | Bài giảng CĐHA

Ung Thư Nội Mạc Tử Cung | Bài giảng CĐHA

08/04/2024 ThS. Nguyễn Long 20 Bình luận  31533

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
    1. * Giai đoạn FIGO
    2. * Giải phẫu tử cung
  2. II. Chẩn đoán siêu âm
    1. 1. Đặc điểm hình ảnh
    2. 2. Phân biệt
  3. III. Chẩn đoán CLVT
  4. IV. Chẩn đoán MRI
  5. 1. Đặc điểm hình ảnh
  6. 2. Đánh giá giai đoạn
  7. 3. Phân biệt
    1. * Dấu hiệu lành tính
    2. * Tăng sản nội mạc
    3. * Polyp nội mạc
    4. * U xơ dưới niêm mạc
    5. * Sarcoma cơ tử cung
    6. * Ung thư cổ tử cung
  8. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Ung thư nội mạc tử cung (Endometrial Cancer) là loại ung thư thường gặp nhất trong các khối u ác tính vùng tiểu khung ở phụ nữ, chiếm 90% ung thư ở thân tử cung.
– Ung thư nội mạc tử cung gặp chủ yếu ở phụ nữ sau mãn kinh (75%) và sau giai đoạn mãn kinh (50-65 tuổi). 2-14% xảy ra ở độ tuổi sinh sản (< 40 tuổi).
– Tổn thương ít gặp hơn cổ tử cung, thường bắt đầu từ nội mạc sau đó lan ra và xuống cổ.

Ung thư nội mạc tử cung

* Triệu chứng:
– Chảy máu âm đạo sau mãn kinh.
– Kéo dài thời gian hoặc chảy máu giữa chu kỳ.
– Chảy dịch âm đạo bất thường.
– Đau vùng chậu.
– Đau khi giao hợp.
– Sút cân

* Nguyên nhân & Yếu tố nguy cơ
– Bất thường gen
– Tăng hormon estrogen
– Các yếu tố nguy cơ của bệnh được xác định bao gồm: có kinh nguyệt sớm, không mang thai, béo phì, do chế độ ăn nhiều mỡ động vật, có tiền sử mắc bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, u tế bào vỏ hạt tiết estrogen của buồng trứng, khối u buồng trứng, tuổi cao, tiền sử ung thư vú…đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư ung thư nội mạc tử cung.

* Giai đoạn FIGO

– Giai đoạn 0: ung thư biểu mô nội mạc tử cung tại chỗ.
– Giai đoạn I: giới hạn ở thân tử cung
+ Ia: u xâm lấn < 50% lớp cơ tử cung
+ Ib: u xâm lấn > 50% lớp cơ tử cung
– Giai đoạn II: u xâm lấn tới mô liên kết cổ tử cung nhưng không lan ra khỏi tử cung. Xâm lấn ống cổ tử cung chỉ cân nhắc ở giai đoạn I, từ giai đoạn II không còn giá trị.
– Giai đoạn III: u xâm lấn quanh tử cung
+ IIIa: u xâm lấn lớp thanh mạc thân tử cung và/hoặc phần phụ.

+ IIIb: u xâm lấn âm đạo hoặc tổ chức cạnh tử cung.
+ IIIc: u di căn hạch chậu hoặc hạch cạnh động mạch chủ
Giai đoạn IIIc1: hạch vùng chậu
Giai đoạn IIIc2: hạch cạnh động mạch chủ, có hoặc không hạch vùng chậu
– Giai đoạn IV: xâm lấn bàng quang, trực tràng, di căn xa.
+ IVa: u xâm lấn bàng quang hoặc trực tràng
+ IVb: di căn xa, dịch cổ trướng ác tính, di căn phúc mạc.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu tử cung

– Tử cung hình quả lê, dẹt ở trên, hẹp và tròn ở dưới. Gồm 3 phần:
+ Thân tử cung: hình thang, phần rỗng ở trên gọi là đáy có hai sừng, hai bên sừng là chỗ của hai vòi trứng chạy vào tử cung, đồng thời là nơi bám của dây chằng tròn. Kích thước thân tử cung 5-5.5cm
+ Eo tử cung: thắt nhỏ, dài 0.5cm
+ Cổ tử cung: dài 2.5cm, rộng 2.5cm.
– Là một khối cơ tròn rỗng, ở giữa tạo thành ổ gọi là buồng tử cung.
– Cấu tạo thành tử cung:
+ Lớp ngoài cùng là thanh mạc: dính chặt ở thân tử cung và dễ bóc ở eo.
+ Lớp cơ: cơ dọc ở ngoài, cơ đan ở giữa, cơ vòng ở trong. Đoạn eo không có lớp cơ đan.
+ Lớp niêm mạc: lót ở mặt trong tử cung, lớp này tăng trưởng, phát triển và bong ra theo chu kỳ kinh nguyệt.
– Động mạch tử cung cấp máu chính cho tử cung, xuất phát từ động mạch chậu trong. Động mạch tử cung có vòng nối với động mạch buồng trứng, đi kèm là tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch chậu trong.

[gallery columns="5" link="file" ids="85530,171311,85733,85661,85566,85737,85738,66111,176101,85736"]

II. Chẩn đoán siêu âm

1. Đặc điểm hình ảnh

– Ung thư biểu mô nội mạc tử cung thường xuất hiện dưới dạng dày lên của nội mạc tử cung hoặc có thể xuất hiện dưới dạng khối polyp.
– Giai đoạn tiền mãn kinh: độ dày nội mạc tử cung bình thường thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Bình thường dày khoảng 7-8mm, sau hành kinh là 3-4mm, giữa và cuối chu kỳ dày nhất khoảng 8-15mm. Chẩn đoán nội mạc tử cung dày bất thường phụ thuộc vào thời điểm trong chu kỳ kinh.
– Giai đoạn sau mạn kinh: bề dày nội mạc > 5mm (> 8mm nếu sử dụng nội tiết thay thế), phản âm sáng đều, dày lan tỏa hoặc khu trú. Dấu hiệu này không đặc hiệu do dày nội mạc tử cung cũng có thể là do sự tăng sinh lành tính, tăng sản nội mạc tử cung hoặc polyp. Đặc điểm gợi ý tổn thương ác tính:
+ Nội mạc tử cung dày với âm vang không đồng nhất, dày không đều.
+ Dịch trong buồng tử cung do bít tắc cổ tử cung.
+ Xâm lấn lớp cơ, làm giảm độ dày cơ tử cung, đường nội mạc bị lệch khỏi đường giữa.
– Nếu không có hiện tượng xâm lấn sẽ thấy được ranh giới giữa nội mạc và lớp cơ phía trong của tử cung. Nếu có xâm lấn sẽ không thấy rõ ranh giới này.
– Trong trường hợp cơ tử cung có nhiều nhân xơ ranh giới không rõ, nhất là nhân xơ dưới niêm mạc sẽ khó đánh giá mức độ xâm lấn.
– Ở giai đoạn tiến triển nhanh, toàn bộ tử cung là một khối cấu trúc hỗn hợp bị biến dạng, không phân biết được ranh giới giữa cấu trúc bình thường và bất thường.

[gallery link="file" columns="4" ids="17138,17139,17140,37659,66182,66183,129935"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="57668,57669,57672,57670,57671"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="66186,66187,66185"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="66211,66212,66213,66214"]

2. Phân biệt

* Tăng sản nội mạc tử cung: Nội mạc tử cung dày lan tỏa > 10mm, dày đều, ranh giới rõ với lớp cơ tử cung, vùng chuyển tiếp được bảo tồn.

[gallery columns="2" link="file" ids="129933,154163"]

* Polyp nội mạc tử cung
– Nếu không có dịch trong buồng tử cung đôi khi không thể phân biệt với tăng sản nội mạc tử cung. Cần phải nghi ngờ polyp khi thấy nội mạc tử cung dày khu trú hoặc thấy một tổn thương có hồi âm dày khu trú nằm trong nội mạc tử cung kém hồi âm hơn. Siêu âm có bơm dịch vào lòng tử cung là một chỉ định không thể thiếu để đánh giá polyp nội mạc tử cung.

[gallery link="file" columns="5" ids="16947,16948,16949,16945,16946"]

– Dấu hiệu đường hồi âm dày (Hyperechoic line sign): đường tăng hồi âm của nội mạc viền quanh tổn thương trong lòng tử cung.

– Doppler thấy một mạch máu nuôi duy nhất (Single feeding vessel)

[gallery link="file" ids="16944,16942,16950,16952,16961,129930"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="85133,85134,85135,85136"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="85140,85141,85143,85144"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="85148,85149,85150,85151"]

– Nếu có dịch trong lòng tử cung, hình ảnh polyps dễ được xác định là 1 khối hồi âm dày khu trú được bao quanh bởi dịch.

[gallery link="file" columns="5" ids="16936,16937,16938,16939,16940"] [gallery link="file" columns="5" ids="16933,16965,16966,16967,16968"]

III. Chẩn đoán CLVT

– Thường được sử dụng để đánh giá xâm lấn tổ chức lân cận (bàng quang, trực tràng, xương cánh chậu). Hạch cạnh động mạch chủ bụng, hạch chậu. Di căn xa
– Trước tiêm: khó đánh giá
– Sau tiêm thuốc cản quang: có thể thấy hình ảnh dày lan tỏa hoặc khối khu trú nội mạc tử cung, ngấm thuốc kém hoặc ngấm thuốc không đồng nhất.
– Dịch buồng tử cung.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="17147,17151,17152"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="66190,66191,66192,66193,66194"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="66196,66197,66198,66199,66200"]

IV. Chẩn đoán MRI

1. Đặc điểm hình ảnh

– T2W: thường giảm tín hiệu tương đương hoặc giảm hơn nội mạc tử cung. Trung tâm có thể thấy tín hiệu dòng chảy trống. Buồng tử cung mở rộng, nội mạc tử cung mỏng do hiệu ứng khối. Nội mạc tử cung và vùng chuyển tiếp không đều.


=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="66222,66224,66225,66226,66227,66229,66230,66231,66232,66233"]

– T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu với nội mạc tử cung.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="66216,66217,66218,66219,66220"]

– DWI: hạn chế khuếch tán, xung đặc hiệu giúp đánh giá sự xâm lấn vào cơ tử cung.


– T1 Gado: tổn thương nội mạc tử cung và vùng chuyển tiếp ngấm thuốc không đều, ngấm thuốc muộn hơn nội mạc và cơ tử cung. Xung Dynamic sau tiêm giúp đánh giá sự xâm lấn lớp cơ tử cung.

[gallery link="file" ids="84829,84832,84833"]

– Chảy máu âm đạo là dấu hiệu lâm sàng quan trọng góp phần chẩn đoán.
+ Nếu có chảy máu âm đạo: nội mạc dày > 5mm => 96% nguy cơ ung thư nội mạc.
+ Nếu không có chảy máu âm đạo: nội mạc dày > 11mm => ngưỡng sinh thiết nội mạc.

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" columns="5" ids="155820,66201,66202,66203,66204,84793,84794,84824,84826,84827,85158,151504,151505,151506,151507"]

2. Đánh giá giai đoạn

* Giai đoạn Ia
– U xâm lấn < 50% cơ tử cung

[gallery columns="4" link="file" ids="17010,17011,17012,17013,17014,17015,17038,17039,84753,84760,84769,84770,84787,84788,84800,84801"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="84814,84815"]

* Giai đoạn Ib
– U xâm lấn > 50% lớp cơ tử cung

[gallery link="file" columns="5" ids="17040,17041,84758,84803,84804,84817,84818,84822,84856"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="84771,84779,84780"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="17016,17017,17018"]

* Giai đoạn II
– U xâm lấn tới mô liên kết cổ tử cung nhưng không lan ra khỏi tử cung. Xâm lấn ống cổ tử cung chỉ cân nhắc ở giai đoạn I

[gallery link="file" columns="5" ids="84761,84806,84858,84859,156052"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="17021,17022"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="17042,17043,17044"]

* Giai đoạn IIIa
– U xâm lấn lớp thanh mạc thân tử cung và/hoặc phần phụ.

[gallery link="file" columns="5" ids="17045,17046,84808,84809,84861"]

* Giai đoạn IIIb
– U xâm lấn âm đạo hoặc tổ chức cạnh tử cung.

[gallery link="file" columns="4" ids="17047,17053,84763,84790"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="17027,17028,17029"]

* Giai đoạn IIIc
– U di căn hạch chậu hoặc hạch cạnh động mạch chủ.

[gallery link="file" columns="5" ids="17048,84765,84766,84811,84862"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="84783,84784,84785"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="17031,17032,17033,17034"]

* Giai đoạn IVa
– U xâm lấn bàng quang hoặc trực tràng.

* Giai đoạn IVb
– Di căn xa, dịch cổ trướng ác tính, di căn phúc mạc.

[gallery link="file" columns="2" ids="66205,84774"]

3. Phân biệt


* Dấu hiệu lành tính

– Bờ tổn thương đều, ranh giới rõ.
– Tổn thương có vùng trung tâm giảm tín hiệu mạnh trên T2W (tổn thương xơ), giảm tín hiệu trên T1W, ngấm thuốc muộn.
– Nội mạc tử cung lân cận không dày bất thường.
– Không thấy tăng sinh mạch tại khối và vùng lân cận.
– Tiến triển chậm.

* Tăng sản nội mạc

– Sự tăng sinh bất thường nội mạc tử cung, dày đều lan tỏa > 10mm. Nội mạc tăng sản không xâm lấn lớp cơ tử cung, bảo tồn vùng chuyển tiếp, tăng tín hiệu trên DWI và ADC. Ung thư nội mạc tăng tín hiệu trên DWI, giảm trên ADC.

* Polyp nội mạc

– T1W: đồng tín hiệu với nội mạc tử cung.
– T2W: giảm tín hiệu, bao quanh bởi viền tăng tín hiệu của dịch và nội mạc tử cung.
– T1 Gado: ngấm thuốc đồng nhất hoặc không.

[gallery link="file" ids="70599,70600,70601"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="63775,63776,63777,63778,63779"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="65269,65270,65271,65272,65273"]

* U xơ dưới niêm mạc

– Tổn thương lớp cơ tử cung, không tổn thương nội mạc và vùng chuyển tiếp.

[gallery link="file" ids="70590,70591,70589"]

* Sarcoma cơ tử cung

[gallery link="file" ids="70595,70596,70597"]

* Ung thư cổ tử cung

[gallery link="file" ids="84864,84865,84866,84867,84868,84869"]

Tài liệu tham khảo

* FIGO Staging System for Endometrial Cancer – Peter Beddy, FFRRCSI, FRCR, Ailbhe C. O’Neill, MB
* Revised FIGO Staging for Endometrial Carcinoma – A Pictorial Review – R. Patel, P. WYLIE, R. Patel, N. Bharwani; London/UK
* Endometrial Cancer Staging: Imaging Review – A. Goldstein, L. McIntosh, M. masciocchi
* Diffusion weighted imaging in endometrial cancer – D. Cowell, G. Macnaught, K. Burton
* Differentiation of Endometrial hyperplasia Vs Endometrial cancer by MRI T-2W histometrics analysis – M. Alturiqy, S. Raja; Riyadh/SA
* MRI on endometrial cancer: what lies below – A. Iturralde-Garriz, H. Vidal Trueba, F. Pozo Piñon
* Endometrial carcinoma: Diagnostic strategy by using advanced MR techniques – M. Takeuchi, K. Matsuzaki, M. Harada; Tokushima/JP
* The new FIGO classification in endometrial carcinoma – A. Iglesias, M. Arias Gonzales, J. Mañas Uxó, B. Nieto Baltar; Vigo/ES
* High-risk endometrial carcinoma: MRI findings – C. Malhaire, V. Fourchotte, M. Rodrigues
* Current staging of endometrial carcinoma with MR imaging – M. Magalhaes, H. Donato, C. B. Marques, P. Gomes, F. Caseiro Alves; Coimbra/PT
* Endometrial carcinoma: MR staging with rad-path correlation – A. C. Silva, I. Sarmento Gonçalves, J. Correia Pinto, G. Bezerra; Porto/PT
* Imaging of endometrial and cervical cancer – Shilpa Patel, Sidath H. Liyanage, Anju Sahdev, Andrea G. Rockall, and Rodney H. Reznek
* Role of MRI in staging and follow-up of endometrial and cervical cancer: pitfalls and mimickers – María Milagros Otero-García, Alicia Mesa-Álvarez, Olivera Nikolic
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý tử cung – PGS.TS Nguyễn Xuân Hiền, ThS. Nguyễn Thị Tố Ngân
* Radiology Illustrated Gynecologic – Seung Hyup KIM

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

MRI Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA
Ung Thư Tuyến Tiền Liệt | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Fitz-Hugh-Curtis | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Sinh dục

guest
guest
20 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
08/04/2024 5:53 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/4/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/10/2023 11:33 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/10/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12836 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8612 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 144 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN