I. Đại cương
– U não tế bào hình sao (Astrocytoma) là các khối u não nguyên phát, phát triển từ các tế bào thần kinh đệm hình sao của hệ thống thần kinh trung ương, chúng là các khối u phổ biến nhất xuất phát từ các tế thần kinh bào đệm (60%).
– Có thể được chia thành ba nhóm chính:
+ U sao bào lan tỏa, loại người lớn
+ U sao bào lan tỏa, loại trẻ em
+ U sao bào khu trú
– U não tế bào hình sao gặp nhiều ở vùng bán cầu đại não, có các đặc điểm lâm sàng trong bệnh cảnh u não nói chung, là tăng áp lực nội sọ và dấu hiệu định khu tuỳ thuộc vào vị trí u trên bán cầu, không có triệu chứng đặc hiệu và không có dấu hiệu lâm sàng báo trước. Các triệu chứng chung như đau đầu, nôn, chóng mặt, thay đổi ở đáy mắt, động kinh. Các triệu chứng khu trú sẽ phụ thuộc vị trí u như rối loạn tâm thần (u thùy trán), liệt vận động (u thùy đỉnh).
II. Phân loại
1. U não thứ phát
2. U não nguyên phát
* U tế bào thần kinh đệm (Glioma)
– U tế bào hình sao (Astrocytoma)
– U tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma)
– U tế bào hình sao ít nhánh (Oligoastrocytic)
– U màng não thất (Ependymoma)
– U đám rối mạch mạc (Chroid plexus tumors)
* U không phải tế bào thần kinh đệm
– Các u tế bào thần kinh và u hỗn hợp tế bào thần kinh và tế bào đệm.
– U màng não và trung mô
– U vùng tuyến tùng (Pineal tumors)
– U nguồn gốc phôi (Emboryonal tumors)
– U dây thần kinh sống và dây thần kinh sọ
– U nguồn gốc tế bào máu (Hemopoetic neoplasmas)
– U vùng tuyến yên (Pituitary tumors)
– Kén và tổn thương dạng giả u.
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– U sao bào khổng lồ dưới màng não thất (Subependymal giant cell astrocytoma) là các khối u lành tính, được xếp loại bậc I theo WHO. * Hình ảnh cắt lớp vi tính: => Case lâm sàng 1: * Hình ảnh cộng hưởng từ: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: * Chẩn đoán phân biệt: trong bối cảnh lâm sàng của bệnh xơ cứng củ, hình ảnh gần như đặc trưng và chẩn đoán phân biệt chính là giữa nốt dưới màng não thất và u sao bào khổng lồ dưới màng não thất. Các chẩn đoán phân biệt khác bao gồm: => Tham khảo bài viết: U não thất – U tế bào hình sao thể nang lông (Pilocytic Astrocytoma) là loại u thần kinh đệm được xếp loại lành tính, bậc I (WHO), tiên lượng sống trên 5 năm > 90%. * Đặc điểm hình ảnh CT Scans: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: * Cộng hưởng từ: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: * Chẩn đoán phân biệt: – U màng não thất (Ependymoma): – U nguyên bào mạch máu (Hemangioblastoma): => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – U tế bào hình sao lông nhầy (Pilomyxoid astrocytoma) được xếp bậc II theo WHO. * Đặc điểm hình ảnh CT Scans * Đặc điểm hình ảnh MRI – U sao bào chuyển dạng (Anaplastic Astrocytoma) được xếp loại bậc III theo WHO. * Đặc điểm CT Scans: => Case lâm sàng 1: * Đặc điểm hình ảnh MRI: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: * Chẩn đoán phân biệt: – GBM: nhóm tuổi cao hơn, ngấm thuốc mạnh với khu vực hoại tử không ngấm thuốc. – Di căn não: nhóm tuổi cao hơn, thường nhiểu ổ, ngấm thuốc viền, vị trí ranh giới trắng – xám / U ác tính nguyên phát. – Thoái hóa myelin giả u: viền ngấm thuốc không liên tục. – U nguyên bào thần kinh đệm đa hình (Gliobastoma Multiforme – GBM) được xếp loại bậc IV theo WHO là khối u não nguyên phát phổ biến nhất ở người lớn, có tính chất xâm lấn, tương đối kháng trị liệu và tiên lượng kém. Điểm đặc trưng gồm chảy máu và hoại tử trong khối. – Cắt lớp vi tính: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 1: – Cộng hưởng từ => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: => Case lâm sàng 12: => Case lâm sàng 13: => Case lâm sàng 14: => Case lâm sàng 15: => Case lâm sàng 16: => Case lâm sàng 17: => Case lâm sàng 18: => Case lâm sàng 19: => Case lâm sàng 20: => Case lâm sàng 21: – Chẩn đoán phân biệt: + Lymphoma: thường gặp bệnh nhân AIDS, thường ngấm thuốc đồng nhất, ít gặp hoại tử hơn GBM. + Apxe não: trung tâm hạn chế khuếch tán (GBM chảy máu cũng có thể hạn chế khuếch tán), ngấm thuốc dạng viền đều, dấu hiệu viền kép “dual rim sign”. + Hủy myelin giả u: bệnh nhân trẻ tuổi, ngấm thuốc không hoàn toàn, hình móng ngựa, mở về phía vỏ não. + Xuất huyết não bán cấp: tiền sử đột quỵ. + Toxoplasmosis: thường gặp bệnh nhân AIDS. – U tế bào hình sao hạt vàng đa hình thái (Pleomorphic Xanthoastrocytoma – PXA) xếp loại bậc II theo WHO. – Hình ảnh CT Scans: – Hình ảnh MRI: => Case lâm sàng 1 & 2: => Case lâm sàng 3: * Chẩn đoán phân biệt: – U màng não dạng nang: khối ngoài trục, sau tiêm phần đặc ngấm thuốc mạnh đồng nhất, dấu hiệu đuôi màng não. – U biểu mô thần kinh loạn sản phôi (Dysembryoplastic Neuroepithial Tumor – DNET) – U thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma) – U hạch thần kinh đệm (Ganglioglioma): – U sao bào thể lan tỏa (Diffuse Astrocytoma) được phân loại bậc II theo WHO. * Hình ảnh CT: Scans * Đặc điểm MRI: => Case lâm sàng 0: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: * Chẩn đoán phân biệt – U thần kinh đệm lan tỏa (Gliomatosis cerebri – GC) được xếp loại u bậc III theo WHO. – Đặc điểm CT Scans: – Đặc điểm hình ảnh MRI: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2:III. Chẩn đoán hình ảnh
1. U sao bào dưới MNT
– Hay gặp ở trẻ em và người trẻ với bệnh cảnh xơ cứng củ (5-15%). Do liên quan chặt chẽ với bệnh xơ cứng củ, chúng cũng liên quan đến đột biến của TSC1 hoặc TSC2.
– Tỷ lệ gặp: 10-15%
– Tuổi: dưới 20 tuổi
– Chúng có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng do não úng thủy tắc nghẽn do hiệu ứng khối xung quanh hệ thống não thất tại mức lỗ Monro.
– Phát sinh khi một nốt dưới màng não thất biến thành u sao tế bào khổng lồ dưới màng não thất theo thời gian.
– Vị trí: thường nằm ở thành não thất bên gần lỗ Monro. Chúng thường chứa các nang và vôi hóa.
– Kích thước thường > 1cm.
– Dạng nốt giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất xám.
– Có thể vôi hóa hoặc xuất huyết.
– Có thể có não úng thủy kèm theo.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh.
+ T1W: giảm – đồng tín hiệu trên T1W, nốt vôi hóa giảm tín hiệu.
+ T2W: tín hiệu không đồng nhất, đồng hoặc tăng tín hiệu, nốt vôi hóa giảm tín hiệu.
+ FLAIR: tăng tín hiệu không đồng nhất. Phù kẽ quanh não thất do tắc nghẽn não thất.
+ T2*/SWI: giảm tín hiệu của vôi hóa hoặc xuất huyết.
+ Gado: sau tiêm ngấm thuốc nhanh mạnh không đồng nhất.
– U nhú đám rối mạch mạc
– U màng não thất (Ependyoma)
– U tế bào thần kinh trung ương (Central Neurocytoma)2. U sao bào nang lông
– Tỷ lệ gặp: 2% tổng số u nội sọ, 5-10% các u thần kinh đệm.
– Hay gặp ở trẻ em và người trẻ (80% < 20 tuổi), hiếm gặp > 50 tuổi. Chúng là khối u não nguyên phát phổ biến nhất ở trẻ em (15%) và là khối u hố sau phổ biến thứ hai (khoảng 30%) sau u nguyên bào tủy.
– Lứa tuổi nhỏ hay gặp thể dạng nang (60-80%), lứa tuổi lớn hay gặp thể đặc.
– Xuất hiện tự phát hoặc kết hợp bệnh u xơ thần kinh type 1 NF1 (5%), hội chứng Turcot, PHACES, bệnh Ollier
– Vị trí tổn thương:
+ Tiểu não: Vị trí phổ biến nhất, chiếm khoảng 60%, thường phát triển từ thùy nhộng ra bán cầu tiểu não.
+ Đường dẫn thị giác (dây thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, vùng dưới đồi): Chiếm khoảng 25-30%, đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân NF1.
+ Các vị trí ít phổ biến hơn: Thân não, bán cầu đại não (thường gặp hơn ở người lớn), não thất, tủy sống.
– Lâm sàng: phụ thuộc vào vị trí của khối u. Trong các khối u hố sau, chủ yếu có hiệu ứng khối với các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, đặc biệt khi có não úng thủy. Các triệu chứng của hành não hoặc tiểu não cũng có thể xuất hiện.
– U thường có giới hạn rõ.
– Nhiều hình thái khác nhau:
+ Thành phần nang lớn với nốt ngấm thuốc mạnh: 67% (thành nang không ngấm thuốc: 21%, thành nang ngấm thuốc: 46%)
+ Hỗn hợp không đồng nhất, thành phần đặc và nhiều nang với hoại tử trung tâm: 16%
+ Hoàn toàn thành phần đặc: 17%
– Vôi hóa trong u: 25%, thường dạng đốm.
– Ít gặp chảy máu.
– Phù nề quanh u ít gặp: 5%
– Sau tiêm ngấm thuốc thành phần đặc và thành nang. Thành phần nang có thể ngấm thuốc thì muộn.
– Di căn theo dịch não tủy rất hiếm gặp (2-12%), chủ yếu với u vùng hạ đồi.
– 4 dạng tổn thương:
+ Khối dạng nang thành không ngấm thuốc và nốt đặc ngấm thuốc mạnh ở thành nang.
+ Khối dạng nang thành ngấm thuốc và nốt đặc ngấm thuốc mạnh ở thành nang.
+ Khối đặc có hoại tử trung tâm.
+ Khối đặc ưu thế và ít thành phần nang.
– Phần đặc: đồng nhất hoặc không đồng nhất. Giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1, tăng trên T2 và FLAIR (so với chất xám). Ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm.
– Phần nang: đồng tín hiệu với dịch não tủy trên T1 và T2, tăng trên FLAIR vì chứa protein hơn, có thể ngấm thuốc thành nang.
– Thành nang ngấm thuốc khoảng 50% các trường hợp.
– Chảy máu hiếm gặp, mức độ ít.
– T2*/SWI: giảm tín hiệu nếu có chảy máu hoặc vôi hóa.
– DWI: thường không hạn chế khuếch tán.
– U nguyên bào tủy (Medulloblastoma):
+ Thường phát sinh từ đường giữa (đặc biệt là trung tâm tiểu não và mái của não thất 4) hơn là bán cầu tiểu não.
+ Tuổi thường gặp: 2-6 tuổi.
+ Thường lấp đầy não thất 4 và nhô ra khỏi lỗ Luschka và lỗ Magendie.
+ Thành phần nang lớn ít phổ biến hơn.
+ Thường gặp ở người lớn. Ở trẻ em, thường liên quan đến bệnh von Hippel-Lindau.
+ Thành nang thường không ngấm thuốc.
+ Không có vôi hóa.3. U sao bào lông nhầy
– Trước đây được xem là u tế bào hình sao nang lông trẻ em. Chiếm khoảng 2% tất cả các u sao bào ở trẻ em.
– Hay gặp ở trẻ còn bú và trẻ sơ sinh (10-18 tháng tuổi), nhưng cũng có thể gặp ở trẻ lớn hơn và rất hiếm gặp ở người trưởng thành.
– Không có ưu thế về giới.
– Vị trí tổn thương:
+ Vùng trên yên (60%): Giao thoa thị giác, vùng dưới đồi – Sự mở rộng vào các cấu trúc lân cận là phổ biến với các khối u lớn hơn – Các nhân xám sâu, thùy thái dương, chất trắng lân cận thường bị ảnh hưởng.
+ Thùy thái dương, có thể hoàn toàn nằm ở vỏ não
+ Trung não, tiểu não, não thất IV, tủy sống.
– Lâm sàng: không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng và các triệu chứng sẽ liên quan đến hiệu ứng khối và vị trí của khối u. Thông thường, các triệu chứng liên quan đến tăng áp lực nội sọ hoặc chèn ép nhu mô sẽ xuất hiện.
– Hay gặp ở vùng hạ đồi và chéo thị giác (76,9%).
– Thường kích thước lớn > 4cm.
– Khối giảm tỷ trọng, ranh giới rõ, dạng thùy múi. Chúng thường được mô tả là có hình chữ H khi mở rộng từ đường giữa (vùng dưới đồi và giao thoa thị giác) vào cả hai thùy thái dương.
– Khối thường dạng tổ chức đặc, thành phần nang rất nhỏ.
– Không có phù nề xung quanh.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh không đồng nhất. Khu vực trung tâm không ngấm thuốc trong 1/3 trường hợp.
– Thường gây chèn ép và giãn não thất.
– Hiếm gặp chảy máu hoặc vôi hóa.
– T1W:
+ Điển hình: Giảm tín hiệu đồng nhất (gần 2/3 trường hợp)
+ Ít phổ biến hơn: Hỗn hợp giảm/tăng tín hiệu (10-15%)
+ Không phổ biến: Mức máu-dịch
– T2W: thường tăng tín hiệu đồng nhất (70%), phản ánh nền chất nhầy của nó. 15% tăng tín hiệu không đồng nhất. 10% có trung tâm giảm tín hiệu, viền tăng tín hiệu.
– FLAIR: 50% tăng tín hiệu đồng nhất, 33% tăng tín hiệu không đồng nhất. Ít hoặc không có phù nề quanh khối u
– T2*/SWI: khoảng 20% cho thấy xuất huyết trong khối u giảm tín hiệu.
– DWI: thường không hạn chế khuếch tán.
– Gado: thường ngấm thuốc mạnh không đồng nhất sau tiêm (50%).
– Thường không thấy phù não quanh khối và hoại tử trong khối.
– Có thể thấy di căn theo dịch não tủy.4. U sao bào chuyển dạng
– Hình thành từ u tế bào hình sao thâm nhiễm lan tỏa chuyển dạng hoặc nguyên phát.
– Các đặc điểm mô học của u sao bào chuyển dạng nằm ở mức trung gian giữa u sao bào lan tỏa bậc thấp và u nguyên bào thần kinh đệm.
– Chiếm 10-15% tất cả các u tế bào thần kinh đệm.
– Tuổi: trung niên ( 40-50 tuổi)
– Ưu thế nhẹ ở nam giới.
– Tiên lượng sống: 2-3 năm.
– Có thể tiến triển thành u nguyên bào thần kinh đệm.
– Vị trí: chất trắng bán cầu đại não, thường gặp ở thùy trán và thùy thái dương, có thể liên quan đến cầu não, đồi thị (cầu não phổ biến ở trẻ em). Ít phổ biến hơn liên quan đến thân não, tủy sống.
– Khối giảm tỷ trọng chất trắng, ranh giới kém rõ.
– Vôi hóa và xuất huyết hiếm gặp.
– Thường không ngấm thuốc sau tiêm, nhưng có thể ngấm thuốc khu trú dạng nốt hoặc ngấm không đồng nhất. Nếu ngấm thuốc dạng viền => chuyển dạng u nguyên bào thần kinh đệm (GBM).
– T1W: giảm và đồng tín hiệu với chất trắng. Có thể liên quan và mở rộng tới vỏ não.
– T2W: tăng tín hiệu không đồng nhất, có thể xuất hiện rời rạc, nhưng xâm lấn vỏ não lân cận. Sự hiện diện của khoảng trống dòng chảy gợi ý tăng sinh mạch máu và tiến triển thành GBM.
– FLAIR: tăng tín hiệu không đồng nhất.
– DWI: thường không hạn chế khuếch tán.
– DWI: không hạn chế khuếch tán.
– Thường ít ngấm thuốc sau tiêm. Có thể ngấm thuốc khu trú dạng nốt hoặc ngấm thuốc không đồng nhất. Ngấm thuốc ngoại vi gợi ý hoại tử trung tâm => chuyển dạng u nguyên bào thần kinh đệm.
– Cộng hưởng từ phổ: giảm NAA và tăng tỷ lệ Cho/Cr. Tỷ lệ thấp mL/Cr được thấy trên u thần kinh đệm bậc thấp.
– U sao bào lan tỏa: tuổi trẻ hơn, tín hiệu thường đồng nhất hơn, không ngấm thuốc sau tiêm (ngoại trừ u tế bào sao phồng – Gemistocytic).5. U nguyên bào TK đệm
– Trước đây được gọi là u nguyên bào thần kinh đệm đa hình; thuật ngữ “đa hình” ám chỉ sự không đồng nhất của khối u. Trong ấn bản thứ 4 sửa đổi (2016) của phân loại WHO, thuật ngữ “đa hình” đã bị loại bỏ, và các khối u này chỉ được gọi là u nguyên bào thần kinh đệm.
– Chiếm 60-75% u tế bào hình sao và 12-30% u nội sọ.
– Thường gặp tuổi 45-75, ưu thế nhẹ nam giới với tỷ lệ nam:nữ=3:2
– Thường đơn độc nhưng có thể là đa ổ (5%)
– Tiên lượng sống < 1 năm.
– Triệu chứng lâm sàng:
+ Thiếu hụt thần kinh khu trú
+ Triệu chứng tăng áp lực nội sọ
+ Co giật
+ Hiếm khi (<2%) xuất huyết trong khối u xảy ra và bệnh nhân có thể xuất hiện đột ngột với các triệu chứng và dấu hiệu giống như đột quỵ.
– Vị trí: chất trắng bán cầu đại não (thùy trán, thùy thái dương, thùy đỉnh > thùy chẩm), có thể lan sang bán cầu đối diện. Hiếm hơn ở thân não, tiểu não gặp chủ yếu ở trẻ em.
+ Thường là các khối lớn khi được chẩn đoán.
+ Khối có viền dày không đều, đồng hoặc tăng tỷ trọng nhẹ, ngấm thuốc không đều sau tiêm và một lõi hoại tử trung tâm giảm tỷ trọng, có thể có thành phần xuất huyết.
+ Tổn thương đa ổ (20%): nhiều vùng ngấm thuốc được kết nối với nhau bởi tín hiệu chất trắng bất thường, đại diện cho sự lan rộng vi mô của các tế bào khối u.
+ Ranh giới không rõ, xâm lấn lan tỏa, hiếm khi xâm lấn màng não.
+ Khối u thường vượt qua các đường dẫn chất trắng để liên quan đến bán cầu đối diện: thể chai, các bó sợi thần kinh trước và sau.
+ Hiệu ứng khối rõ với viền phù nề xung quanh.
+ Có thể xuất huyết, vôi hóa hiếm gặp.
+ Ngấm thuốc mạnh không đồng nhất hoặc dạng vòng.
+ T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu với chất trắng. Vùng trung tâm tín hiệu không đồng nhất do hoại tử, chảy máu, viền dày không đều.
+ T2W/FLAIR: tăng tín hiệu không đồng nhất, bao quanh bởi quầng phù nề và thâm nhiễm khối u, viền dày không đều. Có thể có tín hiệu dòng trống (flow voids).
+ T2*: giảm tín hiệu nếu có chảy máu hoặc vôi hóa.
+ DWI: hạn chế khuếch tán thành phần đặc.
+ Sau tiêm: phần đặc và viền dày ngấm thuốc không đồng nhất dạng khối, dạng vòng, dạng nốt hoặc loang lổ. Phần hoại tử trung tâm không ngấm thuốc.
+ Di căn não: hình ảnh có thể tương tự nhau, đều có thể biểu hiện nhiều khối, di căn não ưu thế ranh giới trắng xám và vỏ não. Tiền sử tổn thương u nguyên phát.6. U sao bào hạt vàng đa hình
– Tỷ lệ gặp < 1% u não nguyên phát.
– Tuổi: trẻ em và thanh thiếu niên < 30 tuổi (Thường có tiền sử động kinh).
– Không ưu thế về giới.
– Tỷ lệ sống sau 10 năm (70%).
– Vị trí:
+ 98% trên lều, thường nằm ở ngoại vi tiếp giáp với màng mềm, liên quan đến vỏ não và màng mềm bao phủ.
+ Thùy thái dương (50%) > thùy trán, thùy đỉnh > thùy chẩm. Hiếm gặp ở tiểu não, tủy sống.
– Lâm sàng: do các khối u này có xu hướng xuất hiện ở thùy thái dương, chúng thường biểu hiện bằng các cơn co giật và động kinh khu trú (~75% các trường hợp). Các triệu chứng khác bao gồm chóng mặt và đau đầu, hoặc hiếm khi bệnh nhân không có triệu chứng.
+ Khối u dạng nang có nốt đặc nằm ở thành, phần đặc có thể giảm tỷ trọng, tăng tỷ trọng hoặc hỗn hợp, ngấm thuốc mạnh sau tiêm.
+ Ít hoặc không có phù nề xung quanh khối u.
+ Vôi hóa hiếm gặp.
+ Do vị trí ngoại vi và sự liên quan của màng mềm, chúng là một trong những khối u có thể biểu hiện dấu hiệu đuôi màng cứng.
+ Vỏ xương sọ có thể bị bào mòn, đẩy phồng gợi ý u tiến triển chậm, hiếm gặp tiêu xương.
+ T1W: phần đặc đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám. Thành phần nang đồng tín hiệu với dịch não tủy. Sự liên quan của màng mềm được thấy trong hơn 70% các trường hợp.
+ T2W: thành phần đặc đồng hoặc tăng tín hiệu so với chất xám. Thành phần nang tăng tín hiệu ~ dịch não tủy.
+ FLAIR: tín hiệu không đồng nhất, thành phần nang có thể tăng tín hiệu do hàm lượng protein cao. Ít phù nề xung quanh.
+ DWI: thành phần đặc có thể hạn chế khuếch tán.
+ Gado: thành phần đặc ngấm thuốc mạnh (nốt ngấm thuốc thường tiếp giáp với bề mặt màng mềm), có thể ngấm thuốc màng cứng hoặc ngấm thuốc màng mềm => dấu hiệu đuôi màng cứng (70%).
+ Khối vỏ não có bờ viền rõ, gần giống u thần kinh đệm bậc thấp và u hạch thần kinh đệm.
+ Kích thước thay đổi bằng hồi vỏ não tới 7cm
+ Ít gây hiệu ứng khối, không thấy phù não xung quanh.
+ T1W: thường giảm tín hiệu.
+ T2W: tăng tín hiệu, có vách bên trong => khối dạng thùy múi dạng bong bóng hay bọt xà phòng – “bubbly”. DNET là khối u hỗn hợp tế bào thần kinh – thần kinh đệm, đặc trưng là yếu tố thần kinh đệm chuyên biệt gồm các bó sợi trục được bao quanh bơi các tế bào giống như oligodendroglioma. Các tế bào thần kinh trưởng thành nằm xen kẽ yếu tố này ( tế bào thần kinh vỏ não bơi trong bể nhầy) nên nó tạo cấu trúc đa vi nang.
+ T2*: giảm tín hiệu của các nốt vôi hóa khá phổ biến.
+ FLAIR: tín hiệu hỗn hợp với dấu hiệu viền sáng: viền tăng tín hiệu quanh tổn thương. Dấu hiệu Bright rim sign: viền sáng tăng tín hiệu tương ứng với vùng tế bào thần kinh đệm bao quanh khối u. Viền sáng có thể liên tục hay không liên tục.
+ DWI: không hạn chế khuếch tán.
+ T1W sau tiêm: 1/3 trường hợp không ngấm thuốc, có thể ngấm thuốc đồng nhất hoặc ngấm thuốc dạng nốt ở thành.
+ Tổn thương vị trí vỏ-dưới vỏ.
+ Giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.
+ Thường gặp vôi hóa và có hiệu ứng khối.
+ Thường không ngấm thuốc sau tiêm. Khi có ngấm thuốc => nghi ngờ chuyển dạng ác tính.
+ Tuổi hay gặp 10-20 tuổi.
+ Vị trí hay gặp thùy thái dương trong.
+ Tổn thương nằm ở ngoại vi dính với màng não.
+ U có dạng nang và đặc, không có phù não, thường vôi hóa bên trong, sau tiêm ngấm thuốc phần đặc.
7. U sao bào lan tỏa bậc thấp
– Tỷ lệ 25-30% các u thần kinh đệm và 10-15% u tế bào hình sao.
– Tuổi hay gặp 30-40 tuổi. 10% xuất hiện trước 20 tuổi và 30% xuất hiện sau 45 tuổi.
– Ưu thế nhẹ ở nam giới.
– Tiến triển chậm, xu hướng ác tính. Xu hướng tiến triển ác tính thành u tế bào hình sao chuyển dạng, thời gian trung bình 4-5 năm.
– Lâm sàng: triệu chứng phổ biến nhất (~40% các trường hợp) là co giật, đặc biệt là ở người lớn. Đau đầu cũng thường xuất hiện. Tùy thuộc vào kích thước của tổn thương và vị trí của nó, các triệu chứng khác có thể xuất hiện như não úng thủy và rối loạn chức năng thần kinh khu trú.
– Vị trí:
+ 2/3 u nằm trên lều, trong đó 1/3 ở thùy trán, thùy thái dương 1/3, ngoài ra còn thùy đỉnh và thùy chẩm.
+ 1/3 dưới lều: Thân não (50% các khối u thần kinh đệm của thân não là u thần kinh đệm cấp thấp). Ở cầu não và hành não của trẻ em/thanh thiếu niên. Tiểu não hiếm gặp.
+ 20% liên quan đến các cấu trúc chất xám sâu: đồi thị và hạch nền.
+ Hiếm gặp ở tủy sống.
– U dạng đặc giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất trắng. Các thành phần nang hoặc giảm đậm độ dịch có thể gặp.
– Ranh giới không rõ.
– Ít hoặc không phù não xung quanh.
– Vôi hóa 20%
– Bào mòn hộp sọ trong các khối vỏ não (hiếm gặp).
– Sau tiêm: ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc. Khi ngấm thuốc => đặc điểm chuyển dạng ác tính.
+ Khối lan tỏa chất trắng lan tới vỏ não.
+ T1W: đồng hoặc giảm tín hiệu với chất trắng, thường giới hạn trong chất trắng và mở rộng gây giãn nở vỏ não liền kề, mất phân biệt ranh giới trắng-xám.
+ T2W/FLAIR: giảm hoặc tăng tín hiệu đồng nhất. Luôn theo phân bố chất trắng và xâm lấn gây giãn nở vỏ não xung quanh.
+ Ít phù hoặc không có phù não xung quanh.
+ Hiếm gặp vôi hóa, nang hoặc chảy máu bên trong.
+ DWI: có thể hạn chế khuếch tán.
+ SWI: có thể giảm tín hiệu do mạch tân sinh và vi xuất huyết hơn là vôi hóa, phản ánh sự tăng sinh vi mạch.
+ Gado: thường không ngấm thuốc đối quang từ, có thể có thành phần ngấm thuốc => cảnh báo tiến triển bậc cao hơn.
– Nhồi máu não: tổn thương theo vùng cấp máu động mạch.
– Viêm não.
– U sao bào kém biệt hóa.
– ADEM
– U thần kinh đệm ít nhánh: thường kèm vôi hóa.8. U thần kinh đệm lan tỏa
– Nhiều quan điểm giải phẫu cho rằng đây là nền tảng của u sao bào lan tỏa.
– Hiếm gặp, chiếm khoảng ~ 1% u tế bào hình sao.
– Có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ trẻ sơ sinh đến 83 tuổi, đỉnh 40-50 tuổi.
– Không có ưu thế về giới.
– Vị trí tổn thương:
+ Xâm nhập lan tỏa, khối chất trắng liên quan đến một khu vực lớn của não (3 thùy), thường phát triển hai bên và có thể lan đến các cấu trúc dưới lều.
+ Mở rộng và có thể liên quan đến vỏ não liền kề (19%).
+ Hạch nền, đồi thị (75%), thân não (52%), thể chai (50%), tiểu não (29%), tủy sống (9%) có thể bị ảnh hưởng.
+ Tổn thương 2 bên bán cầu (50%).
+ Tổn thương giảm hoặc đồng tỷ trọng chất trắng, không đối xứng, ranh giới không rõ.
+ Mất ranh giới trắng – xám.
+ Không ngấm thuốc sau tiêm.
+ Nếu ngấm thuốc => gợi ý tiến triển ác tính.
+ Tính chất thâm nhiễm, có thể thấy lan tới chất xám vỏ não.
+ Mất sự phân biệt ranh giới trắng-xám và dày lên của các nếp cuộn não lan tỏa.
+ Hiệu ứng khối mức độ nhẹ.
+ T1W: đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám, thường đồng nhất.
+ T2W/ FLAIR: tăng tín hiệu so với chất xám. Hiệu ứng khối với sự xóa mờ nhẹ của các rãnh não và não thất. Có thể gây não úng thủy (hiếm gặp).
+ DWI: không hạn chế khuếch tán.
+ Gado: sau tiêm thường không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc ít.
Tài liệu tham khảo
* U sao bào ác tính ở não – PGS.TS Võ Văn Nho
* Hình ảnh cộng hưởng từ u não – PGS.TS. Vũ Đăng Lưu
* Spectrum of manifestations of Gliomatosis cerebri – L. Santirso Abuelbar, S. F. Pozo González, M. A. Martin Perez
* Susceptibility-Weighted MR Imaging in the differentiation between high and low grade astrocytomas of the brain – M. Gavrilov, B. Vasić, S. Lavrnic
* Pilocytic Astrocytoma. Typical and Atypical CT and MRI Imaging Findings – J. R. Docampo, N. González, M. C. SPIVACOW
* Cerebral Pilocytic Astrocytoma with Spontaneous Hemorrhage: an unusual presentation – M. Alonso, M. Fajardo, C. Sales Fernandez
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/1/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 27/1/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/1/2023