• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Thần kinh » U Tế Bào Hình Sao | Bài giảng CĐHA

U Tế Bào Hình Sao | Bài giảng CĐHA

26/03/2023 ThS. Nguyễn Long 19 Bình luận  5362

Lượt share799FacebookEmail

Mục Lục Bài Viết

  1. I. Đại cương
  2. II. Phân loại WHO 2007
  3. III. Phân loại WHO 2000
  4. IV. Chẩn đoán hình ảnh
    1. 1. U sao bào dưới màng não thất
    2. 2. U sao bào nang lông
    3. 3. U sao bào lông nhầy
    4. 4. U sao bào chuyển dạng
    5. 5. U nguyên bào TK đệm đa hình
    6. 6. U sao bào hạt vàng đa hình
    7. 7. U sao bào lan tỏa
    8. 8. U thần kinh đệm lan tỏa
  5. Hình ảnh bệnh lý ↵
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U não tế bào hình sao (Astrocytoma) là một loại u não nguyên phát, khối u choán chỗ phát triển từ các tế bào thần kinh đệm hình sao của hệ thống thần kinh trung ương, chúng chiếm 60% các loại u thần kinh đệm.
– Đây là nhóm khối u hàng đầu của não chiếm 26,6% các loại u nguyên phát của não. Về mô bệnh học Astrocytoma được chia làm nhiều loại khác nhau từ lành tính đến ác tính cao. Trong đó nhóm u ác tính chiếm tới 3/4 các loại u thần kinh đệm hình sao.
– U não tế bào hình sao gặp nhiều ở vùng bán cầu đại não, có các đặc điểm lâm sàng trong bệnh cảnh u não nói chung, là tăng áp lực nội sọ và dấu hiệu định khu tuỳ thuộc vào vị trí u trên bán cầu, không có triệu chứng đặc hiệu và không có dấu hiệu lâm sàng báo trước. Các triệu chứng chung như đau đầu, nôn, chóng mặt, thay đổi ở đáy mắt, động kinh. Các triệu chứng khu trú sẽ phụ thuộc vị trí u như rối loạn tâm thần (u thùy trán), liệt vận động (u thùy đỉnh).

II. Phân loại WHO 2007

1. U não nguyên phát
* U tế bào thần kinh đệm (Glioma)
– U tế bào hình sao (Astrocytoma)
– U tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma)
– U tế bào hình sao ít nhánh (Oligoastrocytic)
– U màng não thất (Ependymoma)
– U đám rối mạch mạc (Chroid plexus tumors)

* U không phải tế bào thần kinh đệm
– Các u tế bào thần kinh và u hỗn hợp tế bào thần kinh và tế bào đệm.
– U màng não và trung mô
– U vùng tuyến tùng (Pineal tumors)
– U nguồn gốc phôi (Emboryonal tumors)
– U dây thần kinh sống và dây thần kinh sọ
– U nguồn gốc tế bào máu (Hemopoetic neoplasmas)
– U vùng tuyến yên (Pituitary tumors)
– Kén và tổn thương dạng giả u.

2. U não di căn (Metastatic tumors)

III. Phân loại WHO 2000

– Độ I: tổn thương ít tăng sinh tế bào, khu trú.
– Độ II: tổn thương có thâm nhiễm ít, có nhân chia, chậm gián phân nhưng có thể tái phát.
– Độ III: tổn thương tế bào học ác tính cao, nhiều nhân chia gián phân mạnh, thâm nhiễm nhiều và không biệt hóa.
– Độ IV: nhiều nhân quái, các tế bào phân chia rất nhanh, hoại tử, chảy máu.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

IV. Chẩn đoán hình ảnh

1. U sao bào dưới màng não thất

– U sao bào khổng lồ dưới màng não thất (Subependymal giant cell astrocytoma) được xếp loại bậc I theo WHO.
– Hay gặp ở trẻ em và người trẻ với bệnh cảnh xơ cứng củ.
– Tỷ lệ gặp: 10-15%
– Tuổi: dưới 20 tuổi
– Vị trí: thường nằm ở thành não thất gần lỗ Monro.
– Kích thước thường > 1cm.
* Hình ảnh cắt lớp vi tính:
– Dạng nốt giảm hoặc đồng tỷ trọng.
– Có thể vôi hóa hoặc xuất huyết.
– Giãn não thất.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="43588,43587,43586,43585,43584,43583,43608,43607"]

* Hình ảnh cộng hưởng từ: 
– T1W: tín hiệu không đồng nhất, giảm hoặc đồng tín hiệu.
– T2W: tăng tín hiệu không đồng nhất, thành phần vôi hóa có thể giảm tín hiệu.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh.

[gallery link="file" ids="43591,43593,43592,43594,43595,43596"]

* Chẩn đoán phân biệt:
– Papilloma đám rối mạch mạc
– U màng não thất (Ependyoma)
– U tế bào thần kinh trung ương (Central Neurocytoma)

=> Tham khảo bài viết: U não thất

2. U sao bào nang lông

– U tế bào hình sao thể nang lông (Pilocytic Astrocytoma – Bậc I OMS)
– Là loại u thần kinh đệm được xếp loại lành tính, bậc I, tiên lượng sống trên 5 năm > 90%.
– Tỷ lệ gặp: 5-10% các u thần kinh đệm.
– Hay gặp ở trẻ em và người trẻ (80% < 20 tuổi), hiếm gặp > 50 tuổi.
– Lứa tuổi nhỏ hay gặp thể dạng nang (60-80%), lứa tuổi lớn hay gặp thể đặc.
– 60% gặp ở vùng hố sau.
+ Vùng dưới lều: thường phát triển từ thùy nhộng ra bán cầu tiểu não.
+ Vùng trên lều: thường ở vùng dưới đồi, giao thoa thị giác, thành bên não thất
– Xuất hiện tự phát hoặc kết hợp NF1 (5%), hội chứng Turcot, PHACES, bệnh Ollier

* Đặc điểm hình ảnh CT Scans:
– U thường có giới hạn rõ.
– Gồm 2 thành phần nang và thành phần đặc đồng hoặc giảm tỷ trọng.
– Vôi hóa trong u: 25%, thường dạng đốm.
– Ít gặp chảy máu.
– Phù nề quanh u ít gặp: 5%
– Sau tiêm ngấm thuốc phần đặc và thành nang. Thành phần nang có thể ngấm thuốc thì muộn.
– Di căn theo dịch não tủy rất hiếm gặp (2-12%), chủ yếu với u vùng hạ đồi.

[gallery columns="5" link="file" ids="20558,20559,20560,20561,20562,20564,20563,20591,20592"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="42787,42786,42782,42785,42780,42779,42778,42777"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="43693,43692,43698,43697,43696,43695,43694"]

=> Case lâm  sàng 3:

[gallery link="file" ids="43705,43699,43704,43701,43702,43700"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="43728,43727,43726,43724,43725,43723"]

* Cộng hưởng từ:
– 4 dạng tổn thương:
+ Khối dạng nang thành không ngấm thuốc và nốt đặc ngấm thuốc ở thành.
+ Khối dạng nang thành ngấm thuốc và nốt đặc ngấm thuốc mạnh ở thành.
+ Khối đặc có hoại tử trung tâm.
+ Khối đặc ưu thế và ít thành phần nang.
– Phần đặc: đồng nhất hoặc không đồng nhất. Giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1, tăng trên T2 và FLAIR (so với chất xám). Ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm.
– Phần nang: đồng tín hiệu với dịch não tủy trên T1 và T2, tăng trên FLAIR vì chứa protein hơn, có thể ngấm thuốc thành nang.
– Chảy máu hiếm gặp, mức độ ít.
– T2*: giảm tín hiệu nếu có chảy máu hoặc vôi hóa.
– DWI: thường không hạn chế khuếch tán.

[gallery link="file" columns="5" ids="156340,55420,156344,150867,156345,88738,156348,156349,130182,130184"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="162764,162765,162766,162767"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="116176,116177,116179,116180,116182,116181"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="4" link="file" ids="26693,26694,26695,26696"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery columns="4" link="file" ids="26697,26698,26699,26700"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="43687,43686,43688,43685,43684"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="43709,43708,43707,43706"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="43714,43713,43712,43711,43710"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery columns="5" link="file" ids="43716,43719,43718,43721,43717"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="43733,43732,43731,43730"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="117289,117290,117291,117292,117293,117294"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="4" ids="132522,132523,132525,132529,132527,132528,132526"]

* Chẩn đoán phân biệt: 
– U nguyên bào tủy (Medulloblastoma): Khối tăng tỷ trọng ngấm thuốc mạnh nằm trong não thất IV. Hạn chế khuếch tán trên DWI, giảm ADC (giàu tế bào). Tuổi thường gặp: 2-6T.

[gallery link="file" columns="4" ids="26246,26247,26248,26249"]

– U màng não thất (Ependymoma): Khối u dạng nhựa (Plastic tumor), phát triển ra ngoài não thất IV qua các lỗ Luska và Magendie. Thường gặp vôi hóa, thoái hóa nang, chảy máu => ngấm thuốc không đồng nhất.

1

– U nguyên bào mạch máu (Hemangioblastoma): Khối dạng nang kích thước lớn với nốt ngấm thuốc ở thành. Thường gặp ở người lớn. Có thể kết hợp bệnh Von Hippel Lindau.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="26228,26229,26230,26231"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="26232,26233,26234,26235"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="50060,50059,50058,50057,50056,50055"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="56030,56033,56034,56035"]

3. U sao bào lông nhầy

– U tế bào hình sao lông nhầy (Pilomyxoid astrocytoma) được xếp bậc II theo WHO.
– Trước đây được xem là u tế bào hình sao nang lông trẻ em.
– Hay gặp ở trẻ còn bú (10 tháng tuổi), nhưng cũng có thể gặp ở trẻ lớn hơn và rất hiếm gặp ở người trưởng thành.
– Không có ưu thế về giới.

* Đặc điểm hình ảnh CT Scans
– Hay gặp ở vùng hạ đồi và chéo thị giác (76,9%).
– Khối thường dạng tổ chức đặc, thành phần nang rất nhỏ.
– Sau tiêm ngấm thuốc đồng nhất.
– Thường gây chèn ép và giãn não thất.
– Hiếm gặp chảy máu.

* Đặc điểm hình ảnh MRI
– Giới hạn rõ và tín hiệu dạng “nước” giảm trên T1W, tăng trên T2W.
– Ngấm thuốc đồng nhất sau tiêm.
– Có thể thấy di căn theo dịch não tủy.
– Thường không thấy phù não quanh khối và hoại tử trong khối.

[gallery link="file" columns="5" ids="66494,66495,66491,66492,66493"]

4. U sao bào chuyển dạng

– U sao bào chuyển dạng (Anaplastic Astrocytoma) được xếp loại bậc III theo WHO.
– Hình thành từ u tế bào hình sao thâm nhiễm lan tỏa chuyển dạng hoặc được nguyên phát.
– Chiếm 10-15% tất cả các u tế bào thần kinh đệm.
– Tuổi: trung niên ( 40 – 50 tuổi)
– Ưu thế nhẹ ở nam giới.
– Tiên lượng sống: 2-3 năm.
– Có thể tiến triển thành u nguyên bào thần kinh đệm.
– Vị trí: chất trắng bán cầu đại não, thường gặp ở thùy trán và thùy thái dương. Ở trẻ em có thể gặp ở cầu não, đồi thị, ít khi gặp ở thân não, tủy sống.

* Đặc điểm CT Scans:

– Khối giảm tỷ trọng chất trắng, ranh giới kém rõ, xu hướng thâm nhiễm vỏ não
– Có phù não quanh u
– Hiếm gặp vôi hoá hoặc chảy máu trong u.
– Thường không ngấm thuốc sau tiêm, nhưng có thể ngấm thuốc khu trú dạng nốt hoặc ngấm không đồng nhất. Nếu ngấm thuốc dạng viền => chuyển dạng GBM.

[gallery columns="4" link="file" ids="20566,20567,20568,20593"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="43746,43745,43744,43743"]

* Đặc điểm hình ảnh MRI:
– Giảm và đồng tín hiệu với chất trắng trên phim T1W, lan tỏa tới vỏ não.
– Tăng tín hiệu không đồng nhất trên T2W. Sự hiện diện của khoảng trống dòng chảy gợi ý tăng sinh mạch máu và tiến triển thành GBM
– FLAIR: tăng tín hiệu không đồng nhất.
– DWI: thường không hạn chế khuếch tán.
– Có thể vôi hóa chảy máu
– Thường ít ngấm thuốc sau tiêm. Có thể ngấm thuốc dạng nốt hoặc ngấm thuốc không đồng nhất.
– Cộng hưởng từ phổ: giảm NAA và tăng tỷ lệ Cho/Cr. Tỷ lệ thấp mL/Cr được thấy trên u thần kinh đệm bậc thấp.

[gallery link="file" ids="130186,66524,66525,66526,130905,130906"]

=> Case lâm sàng 1: 

[gallery link="file" ids="26702,26703,26704,26707,26705,26706"]

=> Case lâm sàng 2: 

[gallery link="file" ids="39826,39831,39830,39829,39828,39827"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="43740,43739,43738,43737,43736"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="43752,43751,43750,43748,43749"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="28022,28023,28024,28025,28026,28027"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="56084,56086,56087"]

* Chẩn đoán phân biệt:
– U sao bào lan tỏa: tuổi trẻ hơn, tín hiệu thường đồng nhất hơn, không ngấm thuốc sau tiêm (ngoại trừ u tế bào sao phồng – Gemistocytic).

[gallery columns="5" link="file" ids="43628,43627,43626,43629,43625"]

– GBM: nhóm tuổi cao hơn, ngấm thuốc mạnh với khu vực hoại tử không ngấm thuốc.

[gallery columns="4" link="file" ids="43643,43644,43642,43641"]

– Di căn não: nhóm tuổi cao hơn, thường nhiểu ổ, ngấm thuốc viền, vị trí ranh giới trắng – xám.

[gallery columns="4" link="file" ids="24666,24667,24668,24669,24671,24672,24670,24673"]

– Thoái hóa myelin giả u: viền ngấm thuốc không liên tục.

[gallery link="file" columns="5" ids="25191,25192,25194,25193,25195"]

5. U nguyên bào TK đệm đa hình

– U nguyên bào thần kinh đệm đa hình (Gliobastoma Multiforme – GBM) được xếp loại bậc IV theo WHO.
– Là u ác tính nhất của các u tế bào hình sao nguyên phát biệt hóa, phát triển từ tế bào tiền thân chất đệm nguyên thủy nhất (nguyên bào đệm) và hình thái của nó khá đa dạng và phức tạp => u nguyên bào thần kinh đệm đa hình.
– Chiếm 60-75% u tế bào hình sao và 12-30% u nội sọ.
– Thường gặp tuổi 45-75, ưu thế nhẹ nam giới.
– Tiên lượng sống < 1 năm.
– Vị trí: chất trắng bán cầu đại não, có thể lan sang bán cầu đối diện, , thân não, tiểu não; trong đó u ở thân não, tiểu não gặp chủ yếu ở trẻ em.
– Điểm đặc trưng gồm chảy máu và hoại tử trong khối.
– Thường đơn độc nhưng có thể là đa ổ (20%)
– Cắt lớp vi tính:
+ Ranh giới không rõ.
+ Khối thường giảm hoặc đồng tỷ trọng, trung tâm giảm tỷ trọng do hoại tử.
+ Hiệu ứng khối rõ với viền phù nề xung quanh.
+ Có thể xuất huyết, vôi hóa hiếm gặp.
+ Ngấm thuốc không đồng nhất hoặc dạng vòng.

[gallery link="file" columns="4" ids="43635,43634,43633,43632,43766,43765,43764,43763"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="43783,43782,43780,43779,43777,43778"]

– Cộng hưởng từ
+ T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu. Khu vực tăng tín hiệu do hoại tử, chảy máu.
+ T2W tăng tín hiệu không đồng nhất, bao quanh bởi quầng phù nề và thâm nhiễm khối u. Có thể có tín hiệu dòng trống (flow voids).
+ FLAIR: tăng tí hiệu không đồng nhất.
+ T2*: giảm tín hiệu nếu có chảy máu hoặc vôi hóa.
+ DWI: hạn chế khuếch tán thành phần đặc.
+ Sau tiêm: phần đặc ngấm thuốc không đồng nhất dạng khối, dạng vòng hoặc dạng đám. Phần hoại tử không ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" columns="5" ids="160560,160561,160562,130192,66523,66595,130998,143454,143455,143456,143457,143458,143459,143460,143461,143462,143463,143464,143465,143589,143590,143591,156237,156238,157976"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="162714,162715,162716"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="162720,162721,162722,162726"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="162729,162730,162731,162733"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="162736,162737,162738,162739"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="162741,162742,162743"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="162747,162750,162749"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery columns="5" link="file" ids="26714,26715,26716,43638,43637"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery columns="5" link="file" ids="26718,26719,26720,43639,26721"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="43761,43760,43756,43755,43759"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery columns="5" link="file" ids="43766,43764,43769,43768,43767"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="4" ids="43775,43774,43773,43772"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" columns="4" ids="43787,43786,43785,43784"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="4" ids="43792,43791,43790,43789"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery columns="5" ids="43798,43794,43797,43796,43795"]

=> Case lâm sàng 15:

[gallery link="file" columns="5" ids="43804,43803,43802,43800,43801"]

=> Case lâm sàng 16:

[gallery link="file" columns="5" ids="43912,43911,43910,43909,43908"]

=> Case lâm sàng 17:

[gallery link="file" ids="55961,55962,55963"]

=> Case lâm sàng 18:

[gallery link="file" columns="4" ids="66783,66785,66786,66787,66788,66781,66790,66782"]

=> Case lâm sàng 19:

[gallery link="file" ids="89770,89771,89767,89769,89768,89765"]

=> Case lâm sàng 20:

[gallery link="file" ids="102546,102547,102548,102549,102550,102551"]

=> Case lâm sàng 21:

[gallery link="file" ids="115668,115669,115670,115671,115672,115673"]

– Chẩn đoán phân biệt:
+ Di căn não: hình ảnh có thể tương tự nhau, đều có thể biểu hiện nhiều khối, di căn não ưu thế ranh giới trắng xám và vỏ não. Tiền sử tổn thương u nguyên phát.

[gallery columns="4" link="file" ids="24671,24672,24670,24673"]

+ Lymphoma: thường gặp bệnh nhân AIDS, thường ngấm thuốc đồng nhất, ít gặp hoại tử hơn GBM.

[gallery link="file" columns="5" ids="42409,42408,42407,42406,42405"]

+ Apxe não: trung tâm hạn chế khuếch tán (GBM chảy máu cũng có thể hạn chế khuếch tán), ngấm thuốc dạng viền đều, dấu hiệu viền kép “dual rim sign”.

[gallery link="file" columns="4" ids="43552,43551,43549,43550"]

+ Hủy myelin giả u: bệnh nhân trẻ tuổi, ngấm thuốc không hoàn toàn, hình móng ngựa, mở về phía vỏ não.

[gallery link="file" columns="5" ids="25191,25192,25194,25193,25195"]

+ Xuất huyết não bán cấp: tiền sử đột quỵ.

[gallery link="file" ids="43567,43566,43565,43564,43563,43562"]

+ Toxoplasmosis: thường gặp bệnh nhân AIDS.

[gallery link="file" columns="5" ids="43572,43576,43575,43573,43574"]

6. U sao bào hạt vàng đa hình

– U tế bào hình sao hạt vàng đa hình thái (Pleomorphic Xanthoastrocytoma – PXA) xếp loại bậc II theo WHO.
– Tỷ lệ gặp < 1% các u sao bào
– Tuổi: trẻ em và thanh thiếu niên < 30 tuổi (Thường có tiền sử động kinh)
– Không ưu thế về giới.
– Tỷ lệ sống sau 10 năm (70%).
– Vị trí: 98% trên lều, thường ở vỏ não thùy thái dương > trán > chẩm.
– Có thể phát triển chậm, không phù xung quanh.
– CT: Khối u dạng nang có nhân đặc nằm ở vỏ, hiếm khi có vôi hóa, phần đặc ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Có thể có dấu hiệu đuôi màng cứng. Hiếm gặp vôi hóa. Vỏ xương sọ có thể bị mòn, đẩy phồng gợi ý u tiến triển chậm, hiếm gặp tiêu xương.

[gallery columns="5" link="file" ids="20580,20577,20581,20578,20579"]

– MRI:
+ T1W: phần đặc đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám. Thành phần nang đồng tín hiệu với dịch não tủy.
+ T2W: thành phần đặc đồng hoặc giảm tín hiệu, có hình đuôi tăng tín hiệu theo vỏ não. Thành phần nang tăng tín hiệu ~ dịch não tủy.
+ FLAIR: tín hiệu không đồng nhất, thành phần nang có thể tăng tín hiệu do hàm lượng protein cao. Ít phù nề xung quanh.
+ DWI: thành phần đặc có thể hạn chế khuếch tán.
+ Gado: thành phần đặc ngấm thuốc mạnh, có thể ngấm thuốc đuôi màng cứng hoặc ngấm thuốc màng mềm.

[gallery link="file" ids="130195,131143,131144"]

=> Case lâm sàng 1 & 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="26709,26710,26711,26712,40101,40099,40100,40098"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="56025,56026,56028"]

* Chẩn đoán phân biệt
– U màng não dạng nang: khối ngoài trục, sau tiêm phần đặc ngấm thuốc mạnh đồng nhất, dấu hiệu đuôi màng não.

[gallery link="file" columns="5" ids="43677,43673,43676,43675,43674"]

– U biểu mô thần kinh loạn sản phôi (Dysembryoplastic Neuroepithial Tumor – DNET)
+ Khối vỏ não có bờ viền rõ, gần giống u thần kinh đệm bậc thấp và u hạch thần kinh đệm.
+ Kích thước thay đổi bằng hồi vỏ não tới 7cm
+ Ít gây hiệu ứng khối, không thấy phù não xung quanh.
+ T1W: thường giảm tín hiệu.
+ T2W: tăng tín hiệu, có vách bên trong => khối dạng thùy múi dạng bong bóng hay bọt xà phòng – “bubbly”. DNET là khối u hỗn hợp tế bào thần kinh – thần kinh đệm, đặc trưng là yếu tố thần kinh đệm chuyên biệt gồm các bó sợi trục được bao quanh bơi các tế bào giống như oligodendroglioma. Các tế bào thần kinh trưởng thành nằm xen kẽ yếu tố này ( tế bào thần kinh vỏ não bơi trong bể nhầy) nên nó tạo cấu trúc đa vi nang.
+ T2*: giảm tín hiệu của các nốt vôi hóa khá phổ biến.
+ FLAIR: tín hiệu hỗn hợp với dấu hiệu viền sáng: viền tăng tín hiệu quanh tổn thương. Dấu hiệu Bright rim sign: viền sáng tăng tín hiệu tương ứng với vùng tế bào thần kinh đệm bao quanh khối u. Viền sáng có thể liên tục hay không liên tục.
+ DWI: không hạn chế khuếch tán.
+ T1W sau tiêm: 1/3 trường hợp không ngấm thuốc, có thể ngấm thuốc đồng nhất hoặc ngấm thuốc dạng nốt ở thành.

– U thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma)
+ Tổn thương vị trí vỏ-dưới vỏ.
+ Giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.
+ Thường gặp vôi hóa và có hiệu ứng khối.
+ Thường không ngấm thuốc sau tiêm. Khi có ngấm thuốc => nghi ngờ chuyển dạng ác tính.

[gallery link="file" ids="40728,40727,40726,40725,40724,40723"]

– U hạch thần kinh đệm (Ganglioglioma):
+ Tuổi hay gặp 10-20 tuổi.
+ Vị trí hay gặp thùy thái dương trong.
+ Tổn thương nằm ở ngoại vi dính với màng não.
+ U có dạng nang và đặc, không có phù não, thường vôi hóa bên trong, sau tiêm ngấm thuốc phần đặc.

[gallery link="file" columns="4" ids="43666,43669,43668,43667"]

7. U sao bào lan tỏa

– U sao bào thể lan tỏa (Diffuse Astrocytoma) được phân loại bậc II theo WHO.
– Tỷ lệ gặp: 25-30% các u thần kinh đệm và 10-15% u tế bào hình sao.
– Tuổi hay gặp 30–40 tuổi. 10% xuất hiện trước 20 tuổi và 30% xuất hiện sau 45 tuổi.
– Ưu thế nhẹ ở nam giới.
– Lâm sàng: thường có động kinh mạn tính.
– Tiến triển chậm, xu hướng ác tính.
– Vị trí: chủ yếu chất trắng bán cầu đại não, có thể ở thân não. 2/3 u nằm trên lều, trong đó 1/3 ở thùy trán, thùy thái dương 1/3, ngoài ra còn thùy đỉnh và thùy chẩm.
– Xu hướng tiến triển ác tính thành u tế bào hình sao chuyển dạng, thời gian trung bình 4-5 năm.
* Hình ảnh CT: Scans
– U dạng đặc giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất trắng.
– Ranh giới không rõ.
– Vôi hóa 20%
– Sau tiêm: ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc cản quang. Khi ngấm thuốc => đặc điểm chuyển dạng ác tính.
– Ít hoặc không phù não xung quanh.

[gallery columns="4" link="file" ids="26680,26681,26682,26683,26684,26685,26686,26687"]

* Đặc điểm MRI:
+ Khối lan tỏa vùng chất trắng lan tới vỏ não.
+ T1W: giảm tín hiệu, có thể gây giãn vỏ não lân cận, mất phân biệt ranh giới trắng-xám.
+ T2W / FLAIR: giảm hoặc tăng tín hiệu.
+ Ít phù hoặc không có phù não xung quanh.
+ Hiếm gặp vôi hóa, nang hoặc chảy máu bên trong.
+ DWI: có thể hạn chế khuếch tán.
+ Gado: thường không ngấm thuốc đối quang từ, có thể có phần ngấm thuốc => cảnh báo tiến triển.

[gallery columns="4" link="file" ids="131043,131044,157219,157220"]

=> Case lâm sàng 0:

[gallery link="file" columns="4" ids="26688,26689,26690,26691"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="43650,43649,43648,43647,43646"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="43656,43655,43654,43653,43652"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="43661,43660,43659,43658"]

* Chẩn đoán phân biệt
– Nhồi máu não: tổn thương theo vùng cấp máu động mạch.
– Viêm não.
– U sao bào kém biệt hóa.
– ADEM
– U thần kinh đệm ít nhánh: thường kèm vôi hóa.

8. U thần kinh đệm lan tỏa

– U thần kinh đệm lan tỏa (Gliomatosis cerebri – GC) được xếp loại u bậc III theo WHO. Loại khối u này đã bị xóa khỏi phân loại của WHO năm 2016.
– Nhiều quan điểm giải phẫu cho rằng đây là nền tảng của u sao bào lan tỏa.
– Hiếm gặp, tuổi hay gặp từ 40-50 tuổi.
– Không có ưu thế về giới.
– Xâm nhập lan tỏa, khối chất trắng liên quan đến một khu vực lớn của não (3 thùy). Mở rộng và có thể liên quan đến vỏ não liền kề.
– Hạch nền, đồi thị, thân não, thể chai, tiểu não, tủy sống có thể bị ảnh hưởng.
– Tổn thương 2 bán cầu (50%).
– Đặc điểm CT Scans:
+ Tổn thương giảm tỷ trọng chất trắng, không đối xứng, ranh giới không rõ.
+ Mất ranh giới trắng – xám.
+ Không thấy ngấm thuốc sau tiêm.
+ Nếu ngấm thuốc => gợi ý tiến triển ác tính.

[gallery link="file" ids="131013,131014,131015,131016,131017,131018"]

– Đặc điểm hình ảnh MRI:
+ Tính chất thâm nhiễm, có thể thấy lan tới chất xám vỏ não.
+ Hiệu ứng khối mức độ nhẹ.
+ T1W: đồng hoặc giảm tín hiệu.
+ T2W/ FLAIR: tăng tín hiệu
+ DWI: không hạn chế khuếch tán.
+ Gado: sau tiêm không ngấm thuốc.

[gallery link="file" ids="131007,66514,66515,66516,66517,66518"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="66510,66511"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="131020,131021,131022,131023,131024"]

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* U sao bào ác tính ở não – PGS.TS Võ Văn Nho
* Hình ảnh cộng hưởng từ u não – PGS.TS. Vũ Đăng Lưu
* Spectrum of manifestations of Gliomatosis cerebri – L. Santirso Abuelbar, S. F. Pozo González, M. A. Martin Perez
* Susceptibility-Weighted MR Imaging in the differentiation between high and low grade astrocytomas of the brain – M. Gavrilov, B. Vasić, S. Lavrnic
* Pilocytic Astrocytoma. Typical and Atypical CT and MRI Imaging Findings – J. R. Docampo, N. González, M. C. SPIVACOW
* Cerebral Pilocytic Astrocytoma with Spontaneous Hemorrhage: an unusual presentation – M. Alonso, M. Fajardo, C. Sales Fernandez

Xem thêm bài giảng

Chấn Thương Đám Rối Cánh Tay | Bài giảng CĐHA
Lao Hệ TK Trung Ương | Bài giảng CĐHA
Động Kinh | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Thần kinh

guest
guest
19 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
27/01/2023 2:40 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 27/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
16/01/2023 6:48 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/1/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 4 5 6

Primary Sidebar

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (440)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (634)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (878)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (354)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1431)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (530)

×

Thống Kê Website

  • » 354 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 8604 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 1358 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6249 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 4088444 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN
Chia sẻ bài viếtGửi tới Email

Email sent!