I. Đại cương
– U não tế bào hình sao (Astrocytoma) là một loại u não nguyên phát, khối u choán chỗ phát triển từ các tế bào thần kinh đệm hình sao của hệ thống thần kinh trung ương, chúng chiếm 60% các loại u thần kinh đệm.
– Đây là nhóm khối u hàng đầu của não chiếm 26,6% các loại u nguyên phát của não. Về mô bệnh học Astrocytoma được chia làm nhiều loại khác nhau từ lành tính đến ác tính cao. Trong đó nhóm u ác tính chiếm tới 3/4 các loại u thần kinh đệm hình sao.
– U não tế bào hình sao gặp nhiều ở vùng bán cầu đại não, có các đặc điểm lâm sàng trong bệnh cảnh u não nói chung, là tăng áp lực nội sọ và dấu hiệu định khu tuỳ thuộc vào vị trí u trên bán cầu, không có triệu chứng đặc hiệu và không có dấu hiệu lâm sàng báo trước. Các triệu chứng chung như đau đầu, nôn, chóng mặt, thay đổi ở đáy mắt, động kinh. Các triệu chứng khu trú sẽ phụ thuộc vị trí u như rối loạn tâm thần (u thùy trán), liệt vận động (u thùy đỉnh).
II. Phân loại WHO 2007
1. U não nguyên phát
* U tế bào thần kinh đệm (Glioma)
– U tế bào hình sao (Astrocytoma)
– U tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma)
– U tế bào hình sao ít nhánh (Oligoastrocytic)
– U màng não thất (Ependymoma)
– U đám rối mạch mạc (Chroid plexus tumors)
* U không phải tế bào thần kinh đệm
– Các u tế bào thần kinh và u hỗn hợp tế bào thần kinh và tế bào đệm.
– U màng não và trung mô
– U vùng tuyến tùng (Pineal tumors)
– U nguồn gốc phôi (Emboryonal tumors)
– U dây thần kinh sống và dây thần kinh sọ
– U nguồn gốc tế bào máu (Hemopoetic neoplasmas)
– U vùng tuyến yên (Pituitary tumors)
– Kén và tổn thương dạng giả u.
2. U não di căn (Metastatic tumors)
III. Phân loại WHO 2000
– Độ I: tổn thương ít tăng sinh tế bào, khu trú.
– Độ II: tổn thương có thâm nhiễm ít, có nhân chia, chậm gián phân nhưng có thể tái phát.
– Độ III: tổn thương tế bào học ác tính cao, nhiều nhân chia gián phân mạnh, thâm nhiễm nhiều và không biệt hóa.
– Độ IV: nhiều nhân quái, các tế bào phân chia rất nhanh, hoại tử, chảy máu.
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– U sao bào khổng lồ dưới màng não thất (Subependymal giant cell astrocytoma) được xếp loại bậc I theo WHO. => Case lâm sàng 1: * Hình ảnh cộng hưởng từ: * Chẩn đoán phân biệt: => Tham khảo bài viết: U não thất – U tế bào hình sao thể nang lông (Pilocytic Astrocytoma – Bậc I OMS) * Đặc điểm hình ảnh CT Scans: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: * Cộng hưởng từ: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: * Chẩn đoán phân biệt: – U màng não thất (Ependymoma): Khối u dạng nhựa (Plastic tumor), phát triển ra ngoài não thất IV qua các lỗ Luska và Magendie. Thường gặp vôi hóa, thoái hóa nang, chảy máu => ngấm thuốc không đồng nhất. – U nguyên bào mạch máu (Hemangioblastoma): Khối dạng nang kích thước lớn với nốt ngấm thuốc ở thành. Thường gặp ở người lớn. Có thể kết hợp bệnh Von Hippel Lindau. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – U tế bào hình sao lông nhầy (Pilomyxoid astrocytoma) được xếp bậc II theo WHO. * Đặc điểm hình ảnh CT Scans * Đặc điểm hình ảnh MRI – U sao bào chuyển dạng (Anaplastic Astrocytoma) được xếp loại bậc III theo WHO. => Case lâm sàng 1: * Đặc điểm hình ảnh MRI: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: * Chẩn đoán phân biệt: – GBM: nhóm tuổi cao hơn, ngấm thuốc mạnh với khu vực hoại tử không ngấm thuốc. – Di căn não: nhóm tuổi cao hơn, thường nhiểu ổ, ngấm thuốc viền, vị trí ranh giới trắng – xám. – Thoái hóa myelin giả u: viền ngấm thuốc không liên tục. – U nguyên bào thần kinh đệm đa hình (Gliobastoma Multiforme – GBM) được xếp loại bậc IV theo WHO. => Case lâm sàng 1: – Cộng hưởng từ => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: => Case lâm sàng 12: => Case lâm sàng 13: => Case lâm sàng 14: => Case lâm sàng 15: => Case lâm sàng 16: => Case lâm sàng 17: => Case lâm sàng 18: => Case lâm sàng 19: => Case lâm sàng 20: => Case lâm sàng 21: – Chẩn đoán phân biệt: + Lymphoma: thường gặp bệnh nhân AIDS, thường ngấm thuốc đồng nhất, ít gặp hoại tử hơn GBM. + Apxe não: trung tâm hạn chế khuếch tán (GBM chảy máu cũng có thể hạn chế khuếch tán), ngấm thuốc dạng viền đều, dấu hiệu viền kép “dual rim sign”. + Hủy myelin giả u: bệnh nhân trẻ tuổi, ngấm thuốc không hoàn toàn, hình móng ngựa, mở về phía vỏ não. + Xuất huyết não bán cấp: tiền sử đột quỵ. + Toxoplasmosis: thường gặp bệnh nhân AIDS. – U tế bào hình sao hạt vàng đa hình thái (Pleomorphic Xanthoastrocytoma – PXA) xếp loại bậc II theo WHO. – MRI: => Case lâm sàng 1 & 2: => Case lâm sàng 3: * Chẩn đoán phân biệt – U biểu mô thần kinh loạn sản phôi (Dysembryoplastic Neuroepithial Tumor – DNET) – U thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma) – U hạch thần kinh đệm (Ganglioglioma): – U sao bào thể lan tỏa (Diffuse Astrocytoma) được phân loại bậc II theo WHO. * Đặc điểm MRI: => Case lâm sàng 0: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: * Chẩn đoán phân biệt – U thần kinh đệm lan tỏa (Gliomatosis cerebri – GC) được xếp loại u bậc III theo WHO. Loại khối u này đã bị xóa khỏi phân loại của WHO năm 2016. – Đặc điểm hình ảnh MRI: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2:IV. Chẩn đoán hình ảnh
1. U sao bào dưới MNT
– Hay gặp ở trẻ em và người trẻ với bệnh cảnh xơ cứng củ.
– Tỷ lệ gặp: 10-15%
– Tuổi: dưới 20 tuổi
– Vị trí: thường nằm ở thành não thất gần lỗ Monro.
– Kích thước thường > 1cm.
* Hình ảnh cắt lớp vi tính:
– Dạng nốt giảm hoặc đồng tỷ trọng.
– Có thể vôi hóa hoặc xuất huyết.
– Giãn não thất.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh.
– T1W: tín hiệu không đồng nhất, giảm hoặc đồng tín hiệu.
– T2W: tăng tín hiệu không đồng nhất, thành phần vôi hóa có thể giảm tín hiệu.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh.
– Papilloma đám rối mạch mạc
– U màng não thất (Ependyoma)
– U tế bào thần kinh trung ương (Central Neurocytoma)2. U sao bào nang lông
– Là loại u thần kinh đệm được xếp loại lành tính, bậc I, tiên lượng sống trên 5 năm > 90%.
– Tỷ lệ gặp: 5-10% các u thần kinh đệm.
– Hay gặp ở trẻ em và người trẻ (80% < 20 tuổi), hiếm gặp > 50 tuổi.
– Lứa tuổi nhỏ hay gặp thể dạng nang (60-80%), lứa tuổi lớn hay gặp thể đặc.
– 60% gặp ở vùng hố sau.
+ Vùng dưới lều: thường phát triển từ thùy nhộng ra bán cầu tiểu não.
+ Vùng trên lều: thường ở vùng dưới đồi, giao thoa thị giác, thành bên não thất
– Xuất hiện tự phát hoặc kết hợp NF1 (5%), hội chứng Turcot, PHACES, bệnh Ollier
– U thường có giới hạn rõ.
– Gồm 2 thành phần nang và thành phần đặc đồng hoặc giảm tỷ trọng.
– Vôi hóa trong u: 25%, thường dạng đốm.
– Ít gặp chảy máu.
– Phù nề quanh u ít gặp: 5%
– Sau tiêm ngấm thuốc phần đặc và thành nang. Thành phần nang có thể ngấm thuốc thì muộn.
– Di căn theo dịch não tủy rất hiếm gặp (2-12%), chủ yếu với u vùng hạ đồi.
– 4 dạng tổn thương:
+ Khối dạng nang thành không ngấm thuốc và nốt đặc ngấm thuốc ở thành.
+ Khối dạng nang thành ngấm thuốc và nốt đặc ngấm thuốc mạnh ở thành.
+ Khối đặc có hoại tử trung tâm.
+ Khối đặc ưu thế và ít thành phần nang.
– Phần đặc: đồng nhất hoặc không đồng nhất. Giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1, tăng trên T2 và FLAIR (so với chất xám). Ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm.
– Phần nang: đồng tín hiệu với dịch não tủy trên T1 và T2, tăng trên FLAIR vì chứa protein hơn, có thể ngấm thuốc thành nang.
– Chảy máu hiếm gặp, mức độ ít.
– T2*: giảm tín hiệu nếu có chảy máu hoặc vôi hóa.
– DWI: thường không hạn chế khuếch tán.
– U nguyên bào tủy (Medulloblastoma): Khối tăng tỷ trọng ngấm thuốc mạnh nằm trong não thất IV. Hạn chế khuếch tán trên DWI, giảm ADC (giàu tế bào). Tuổi thường gặp: 2-6T.3. U sao bào lông nhầy
– Trước đây được xem là u tế bào hình sao nang lông trẻ em.
– Hay gặp ở trẻ còn bú (10 tháng tuổi), nhưng cũng có thể gặp ở trẻ lớn hơn và rất hiếm gặp ở người trưởng thành.
– Không có ưu thế về giới.
– Hay gặp ở vùng hạ đồi và chéo thị giác (76,9%).
– Khối thường dạng tổ chức đặc, thành phần nang rất nhỏ.
– Sau tiêm ngấm thuốc đồng nhất.
– Thường gây chèn ép và giãn não thất.
– Hiếm gặp chảy máu.
– Giới hạn rõ và tín hiệu dạng “nước” giảm trên T1W, tăng trên T2W.
– Ngấm thuốc đồng nhất sau tiêm.
– Có thể thấy di căn theo dịch não tủy.
– Thường không thấy phù não quanh khối và hoại tử trong khối.4. U sao bào chuyển dạng
– Hình thành từ u tế bào hình sao thâm nhiễm lan tỏa chuyển dạng hoặc được nguyên phát.
– Chiếm 10-15% tất cả các u tế bào thần kinh đệm.
– Tuổi: trung niên ( 40 – 50 tuổi)
– Ưu thế nhẹ ở nam giới.
– Tiên lượng sống: 2-3 năm.
– Có thể tiến triển thành u nguyên bào thần kinh đệm.
– Vị trí: chất trắng bán cầu đại não, thường gặp ở thùy trán và thùy thái dương. Ở trẻ em có thể gặp ở cầu não, đồi thị, ít khi gặp ở thân não, tủy sống.
* Đặc điểm CT Scans:
– Khối giảm tỷ trọng chất trắng, ranh giới kém rõ, xu hướng thâm nhiễm vỏ não
– Có phù não quanh u
– Hiếm gặp vôi hoá hoặc chảy máu trong u.
– Thường không ngấm thuốc sau tiêm, nhưng có thể ngấm thuốc khu trú dạng nốt hoặc ngấm không đồng nhất. Nếu ngấm thuốc dạng viền => chuyển dạng GBM.
– Giảm và đồng tín hiệu với chất trắng trên phim T1W, lan tỏa tới vỏ não.
– Tăng tín hiệu không đồng nhất trên T2W. Sự hiện diện của khoảng trống dòng chảy gợi ý tăng sinh mạch máu và tiến triển thành GBM
– FLAIR: tăng tín hiệu không đồng nhất.
– DWI: thường không hạn chế khuếch tán.
– Có thể vôi hóa chảy máu
– Thường ít ngấm thuốc sau tiêm. Có thể ngấm thuốc dạng nốt hoặc ngấm thuốc không đồng nhất.
– Cộng hưởng từ phổ: giảm NAA và tăng tỷ lệ Cho/Cr. Tỷ lệ thấp mL/Cr được thấy trên u thần kinh đệm bậc thấp.
– U sao bào lan tỏa: tuổi trẻ hơn, tín hiệu thường đồng nhất hơn, không ngấm thuốc sau tiêm (ngoại trừ u tế bào sao phồng – Gemistocytic).5. GBM
– Là u ác tính nhất của các u tế bào hình sao nguyên phát biệt hóa, phát triển từ tế bào tiền thân chất đệm nguyên thủy nhất (nguyên bào đệm) và hình thái của nó khá đa dạng và phức tạp => u nguyên bào thần kinh đệm đa hình.
– Chiếm 60-75% u tế bào hình sao và 12-30% u nội sọ.
– Thường gặp tuổi 45-75, ưu thế nhẹ nam giới.
– Tiên lượng sống < 1 năm.
– Vị trí: chất trắng bán cầu đại não, có thể lan sang bán cầu đối diện, , thân não, tiểu não; trong đó u ở thân não, tiểu não gặp chủ yếu ở trẻ em.
– Điểm đặc trưng gồm chảy máu và hoại tử trong khối.
– Thường đơn độc nhưng có thể là đa ổ (20%)
– Cắt lớp vi tính:
+ Ranh giới không rõ.
+ Khối thường giảm hoặc đồng tỷ trọng, trung tâm giảm tỷ trọng do hoại tử.
+ Hiệu ứng khối rõ với viền phù nề xung quanh.
+ Có thể xuất huyết, vôi hóa hiếm gặp.
+ Ngấm thuốc không đồng nhất hoặc dạng vòng.
+ T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu. Khu vực tăng tín hiệu do hoại tử, chảy máu.
+ T2W tăng tín hiệu không đồng nhất, bao quanh bởi quầng phù nề và thâm nhiễm khối u. Có thể có tín hiệu dòng trống (flow voids).
+ FLAIR: tăng tí hiệu không đồng nhất.
+ T2*: giảm tín hiệu nếu có chảy máu hoặc vôi hóa.
+ DWI: hạn chế khuếch tán thành phần đặc.
+ Sau tiêm: phần đặc ngấm thuốc không đồng nhất dạng khối, dạng vòng hoặc dạng đám. Phần hoại tử không ngấm thuốc sau tiêm.
+ Di căn não: hình ảnh có thể tương tự nhau, đều có thể biểu hiện nhiều khối, di căn não ưu thế ranh giới trắng xám và vỏ não. Tiền sử tổn thương u nguyên phát.6. U sao bào hạt vàng đa hình
– Tỷ lệ gặp < 1% các u sao bào
– Tuổi: trẻ em và thanh thiếu niên < 30 tuổi (Thường có tiền sử động kinh)
– Không ưu thế về giới.
– Tỷ lệ sống sau 10 năm (70%).
– Vị trí: 98% trên lều, thường ở vỏ não thùy thái dương > trán > chẩm.
– Có thể phát triển chậm, không phù xung quanh.
– CT: Khối u dạng nang có nhân đặc nằm ở vỏ, hiếm khi có vôi hóa, phần đặc ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Có thể có dấu hiệu đuôi màng cứng. Hiếm gặp vôi hóa. Vỏ xương sọ có thể bị mòn, đẩy phồng gợi ý u tiến triển chậm, hiếm gặp tiêu xương.
+ T1W: phần đặc đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám. Thành phần nang đồng tín hiệu với dịch não tủy.
+ T2W: thành phần đặc đồng hoặc giảm tín hiệu, có hình đuôi tăng tín hiệu theo vỏ não. Thành phần nang tăng tín hiệu ~ dịch não tủy.
+ FLAIR: tín hiệu không đồng nhất, thành phần nang có thể tăng tín hiệu do hàm lượng protein cao. Ít phù nề xung quanh.
+ DWI: thành phần đặc có thể hạn chế khuếch tán.
+ Gado: thành phần đặc ngấm thuốc mạnh, có thể ngấm thuốc đuôi màng cứng hoặc ngấm thuốc màng mềm.
– U màng não dạng nang: khối ngoài trục, sau tiêm phần đặc ngấm thuốc mạnh đồng nhất, dấu hiệu đuôi màng não.
+ Khối vỏ não có bờ viền rõ, gần giống u thần kinh đệm bậc thấp và u hạch thần kinh đệm.
+ Kích thước thay đổi bằng hồi vỏ não tới 7cm
+ Ít gây hiệu ứng khối, không thấy phù não xung quanh.
+ T1W: thường giảm tín hiệu.
+ T2W: tăng tín hiệu, có vách bên trong => khối dạng thùy múi dạng bong bóng hay bọt xà phòng – “bubbly”. DNET là khối u hỗn hợp tế bào thần kinh – thần kinh đệm, đặc trưng là yếu tố thần kinh đệm chuyên biệt gồm các bó sợi trục được bao quanh bơi các tế bào giống như oligodendroglioma. Các tế bào thần kinh trưởng thành nằm xen kẽ yếu tố này ( tế bào thần kinh vỏ não bơi trong bể nhầy) nên nó tạo cấu trúc đa vi nang.
+ T2*: giảm tín hiệu của các nốt vôi hóa khá phổ biến.
+ FLAIR: tín hiệu hỗn hợp với dấu hiệu viền sáng: viền tăng tín hiệu quanh tổn thương. Dấu hiệu Bright rim sign: viền sáng tăng tín hiệu tương ứng với vùng tế bào thần kinh đệm bao quanh khối u. Viền sáng có thể liên tục hay không liên tục.
+ DWI: không hạn chế khuếch tán.
+ T1W sau tiêm: 1/3 trường hợp không ngấm thuốc, có thể ngấm thuốc đồng nhất hoặc ngấm thuốc dạng nốt ở thành.
+ Tổn thương vị trí vỏ-dưới vỏ.
+ Giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.
+ Thường gặp vôi hóa và có hiệu ứng khối.
+ Thường không ngấm thuốc sau tiêm. Khi có ngấm thuốc => nghi ngờ chuyển dạng ác tính.
+ Tuổi hay gặp 10-20 tuổi.
+ Vị trí hay gặp thùy thái dương trong.
+ Tổn thương nằm ở ngoại vi dính với màng não.
+ U có dạng nang và đặc, không có phù não, thường vôi hóa bên trong, sau tiêm ngấm thuốc phần đặc.
7. U sao bào lan tỏa
– Tỷ lệ gặp: 25-30% các u thần kinh đệm và 10-15% u tế bào hình sao.
– Tuổi hay gặp 30–40 tuổi. 10% xuất hiện trước 20 tuổi và 30% xuất hiện sau 45 tuổi.
– Ưu thế nhẹ ở nam giới.
– Lâm sàng: thường có động kinh mạn tính.
– Tiến triển chậm, xu hướng ác tính.
– Vị trí: chủ yếu chất trắng bán cầu đại não, có thể ở thân não. 2/3 u nằm trên lều, trong đó 1/3 ở thùy trán, thùy thái dương 1/3, ngoài ra còn thùy đỉnh và thùy chẩm.
– Xu hướng tiến triển ác tính thành u tế bào hình sao chuyển dạng, thời gian trung bình 4-5 năm.
* Hình ảnh CT: Scans
– U dạng đặc giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất trắng.
– Ranh giới không rõ.
– Vôi hóa 20%
– Sau tiêm: ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc cản quang. Khi ngấm thuốc => đặc điểm chuyển dạng ác tính.
– Ít hoặc không phù não xung quanh.
+ Khối lan tỏa vùng chất trắng lan tới vỏ não.
+ T1W: giảm tín hiệu, có thể gây giãn vỏ não lân cận, mất phân biệt ranh giới trắng-xám.
+ T2W / FLAIR: giảm hoặc tăng tín hiệu.
+ Ít phù hoặc không có phù não xung quanh.
+ Hiếm gặp vôi hóa, nang hoặc chảy máu bên trong.
+ DWI: có thể hạn chế khuếch tán.
+ Gado: thường không ngấm thuốc đối quang từ, có thể có phần ngấm thuốc => cảnh báo tiến triển.
– Nhồi máu não: tổn thương theo vùng cấp máu động mạch.
– Viêm não.
– U sao bào kém biệt hóa.
– ADEM
– U thần kinh đệm ít nhánh: thường kèm vôi hóa.8. U thần kinh đệm lan tỏa
– Nhiều quan điểm giải phẫu cho rằng đây là nền tảng của u sao bào lan tỏa.
– Hiếm gặp, tuổi hay gặp từ 40-50 tuổi.
– Không có ưu thế về giới.
– Xâm nhập lan tỏa, khối chất trắng liên quan đến một khu vực lớn của não (3 thùy). Mở rộng và có thể liên quan đến vỏ não liền kề.
– Hạch nền, đồi thị, thân não, thể chai, tiểu não, tủy sống có thể bị ảnh hưởng.
– Tổn thương 2 bán cầu (50%).
– Đặc điểm CT Scans:
+ Tổn thương giảm tỷ trọng chất trắng, không đối xứng, ranh giới không rõ.
+ Mất ranh giới trắng – xám.
+ Không thấy ngấm thuốc sau tiêm.
+ Nếu ngấm thuốc => gợi ý tiến triển ác tính.
+ Tính chất thâm nhiễm, có thể thấy lan tới chất xám vỏ não.
+ Hiệu ứng khối mức độ nhẹ.
+ T1W: đồng hoặc giảm tín hiệu.
+ T2W/ FLAIR: tăng tín hiệu
+ DWI: không hạn chế khuếch tán.
+ Gado: sau tiêm không ngấm thuốc.
Tài liệu tham khảo
* U sao bào ác tính ở não – PGS.TS Võ Văn Nho
* Hình ảnh cộng hưởng từ u não – PGS.TS. Vũ Đăng Lưu
* Spectrum of manifestations of Gliomatosis cerebri – L. Santirso Abuelbar, S. F. Pozo González, M. A. Martin Perez
* Susceptibility-Weighted MR Imaging in the differentiation between high and low grade astrocytomas of the brain – M. Gavrilov, B. Vasić, S. Lavrnic
* Pilocytic Astrocytoma. Typical and Atypical CT and MRI Imaging Findings – J. R. Docampo, N. González, M. C. SPIVACOW
* Cerebral Pilocytic Astrocytoma with Spontaneous Hemorrhage: an unusual presentation – M. Alonso, M. Fajardo, C. Sales Fernandez
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 27/1/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/1/2023