• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiết niệu » U Mỡ Cơ Mạch Thận | Bài giảng CĐHA

U Mỡ Cơ Mạch Thận | Bài giảng CĐHA

03/04/2025 ThS. Nguyễn Long 29 Bình luận  35711

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
    1. * Lâm sàng
    2. * Phân loại
    3. * Giải phẫu thận
  2. II. Chẩn đoán siêu âm
  3. III. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Chẩn đoán biến chứng
  4. IV. Chẩn đoán MRI
  5. V. Chụp mạch DSA
  6. VI. Phân biệt
    1. * RCC chứa mỡ
    2. * Sarcoma mỡ
    3. * U Wilms
    4. * U mỡ tủy bào
    5. * U mỡ xoang thận
  7. VII. Tiên lượng & Điều trị
  8. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U mỡ cơ mạch (Angiomyolipoma – AML) là một u loạn sản, chứa tế bào mỡ, cơ trơn (myo), mạch máu với thành dày.
– Thuật ngữ u mạch cơ mỡ (Angiomyolipoma – AML) được Morgan đưa ra vào năm 1951, Fisher (1911), Critchley (1932) nhận thấy 40-80% các ca bệnh này trên bệnh nhân xơ củ (Tuberous sclerosis): chậm phát triển trí tuệ, hamartoma nhiều nơi, u tuyến bã, u mạch nhiều nơi, u mạch trong não. Trong bệnh lý xơ củ thường ở hai bên.
– Là u lành tính ở thận dù có thể lan rộng vào tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới và hạch vùng.
– Có thể tái phát sau phẫu thuật hoặc sarcoma hóa.
– Tuổi thường gặp > 40 tuổi.
– Tỷ lệ nam:nữ = 1:4; trong xơ cứng củ tỷ lệ nam:nữ = 1:1
– 20% liên quan tới xơ cứng củ.

* Lâm sàng

– Thường không có triệu chứng, phát hiện ngẫu nhiên khi thăm khám hình ảnh.
– Có thể tiểu máu, đau vùng thắt lưng hoặc sờ thấy khối.
– Đau cấp khi có xuất huyết hoặc vỡ.
– Khối u kích thước ≥ 4cm: 70-80% bệnh nhân có triệu chứng.

* Phân loại

– Bệnh nhân xơ cứng củ:
+ Tuổi thường gặp khoảng 1 đến 17 tuổi
+ Thường ở hai bên thận
+ Nam/Nữ = 1/2 – 1/1

– Bệnh nhân không có xơ cứng củ:
+ Thường đơn độc một bên thận
+ Nam gặp ít hơn nữ (1/8 – 1/4)
+ Tuổi thường gặp khoảng 27 đến 72. Thường gặp nhất khoảng 43 tuổi.

U mỡ cơ mạch thận

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu thận

– Thận hình hạt đậu nằm phía sau ổ phúc mạc, 2 bên cột sống.
– Kích thước: dày 3cm, rộng 6cm, cao 11cm. Trọng lượng: 150gram (nam) và 135 gram (nữ).
– Rốn thận chứa mạch máu ra-vào thận và niệu quản.
– Ngoài cùng là mạc thận, bản chất là mô liên kết, gồm 2 lá (trong và ngoài). Tiếp đến là lớp mỡ quanh thận, rồi đến bao thận và cuối cùng là nhu mô thận.
– Động mạch thận: thận được cấp máu bởi động mạch thận, tách ra từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải đi phía sau tĩnh mạch chủ dưới. Động mạch thận vào thận qua rốn thận, sau đó chia làm nhiều nhánh – chia các động mạch liên thùy – chia thành nhiều động mạch cung.
– Cấu tạo thận: xoang thận ở giữa – xung quanh là nhu mô thận (vỏ thận + tủy thận)
+ Xoang thận:
chứa mạch máu và thần kinh thận, hệ thống đài bể thận và mô liên kết mỡ. Đài thận nhỏ nhận nước tiểu từ nhú thận, đổ ra đài thận lớn, đài thận lớn hợp thành bể thận – nối với niệu quản.
+ Vỏ thận: nằm ngay dưới bao thận, gồm cột thận (giữa các tháp thận) và các tiểu thùy vỏ từ đáy tháp thận tới bao thận.
+ Tủy thận: do các tháp thận (tháp Malpighi) tạo nên. Đáy tháp thận hướng về phía vỏ thận, đỉnh hướng về phía xoang thận, lồi vào trong xoang thận tạo nên nhú thận – nối với đài thận nhỏ.

[gallery link="file" columns="4" ids="85779,85781,85780,85778,85786,119225,119821"]

=> Siêu âm Doppler:

[gallery link="file" columns="5" ids="129986,129987,129988,129989,129990"]

II. Chẩn đoán siêu âm

– Khối thường hình tròn, độ hồi âm rất tăng gần như ngang bằng hoặc lớn hơn độ hồi âm của xoang thận do phần mỡ trong u chiếm ưu thế (RCC cũng tăng âm, nhưng độ hồi âm của tổn thương thường nhỏ hơn xoang thận), âm vang đồng nhất, ranh giới rõ định vị trong vùng vỏ thận.
– Độ hút âm tăng đôi khi tăng đến mức tạo bóng lưng thể hiện bởi bờ sau u kém xác định hơn bờ trước.
– Bờ u có thể không đều, nhất là khi có chảy máu quanh u. 20% trường hợp có cấu trúc âm hỗn hợp kèm chảy máu trong u và quanh u.
– Trung tâm có những vùng ít âm do cấu trúc cơ hoặc mạch hay vùng chảy máu khu trú.
– Thường đơn độc, không triệu chứng, tổn thương lớn có thể gây đái máu hoặc đau.

[gallery link="file" columns="5" ids="177524,177528,27841,27846,27842,27843,27844,27845,150990,166997"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="58412,58414,58413,58415"]

– Khi lượng mỡ giảm, độ hồi âm của tổn thương cũng giảm. AML nghèo mỡ biểu hiện cấu trúc hồi âm hỗn hợp, vừa tăng âm vừa đẳng âm so với nhu mô thận. Độ hồi âm của AML này thường nhỏ hơn xoang thận, do đó tổn thương khó phân biệt với RCC. AML không nhìn thấy mỡ có độ hồi âm đồng nhất so với nhu mô thận, do đó AML này cũng khó phân biệt với RCC. Do đó, AML nghèo mỡ hoặc không thấy mỡ không dễ phân biệt với RCC về mặt độ hồi âm của tổn thương trên siêu âm.

[gallery link="file" columns="2" ids="177532,177533"]

– Có thể nhiều khối

[gallery columns="2" link="file" ids="146589,174643"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="58397,58398,58399,58400"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="105638,105639,105640,105641,105642"]

– Doppler: thấy hình ảnh mạch máu trong khối hoặc ngoại vi (nếu khối lớn). Không thấy tín hiệu mạch nếu khối nhỏ.

[gallery link="file" columns="4" ids="178154,173618,173619,78914,44346,150992,150988"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="58416,58417,58418,58419"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="58423,58424,58421,58422,58425"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="58426,58427,58430,58428,58429"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="58431,58432,58433,58434"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="58435,58436,58437"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="58438,58439,58440,58441,58442"]

– Hiếm khi có vôi hóa, có thể có xuất huyết hoặc vỡ tạo máu tụ quanh thận và khoang sau phúc mạc.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="44352,44351,44350,44348,44349"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="58403,58404,58405,58406"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="58407,58408,58409,58410,58411"]

– Nếu thấy nhiều tổn thương 2 bên thận có thể nghĩ tới xơ cứng củ (Tuberous Sclerosis)

[gallery link="file" ids="16296,16297,16298"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="105646,105647,105649,105650,105651,105652"]

III. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Khối thường nằm ở vỏ thận, ranh giới rõ, kích thước nhỏ sẽ điển hình nếu chứa nhiều thành phần mỡ đại thể (tỷ trọng < -10 HU).

[gallery columns="2" link="file" ids="176734,167275"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="44340,44343,44342,44341"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="109172,109173,109174,109175,109177,109178"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="114348,114349,114350,114352,114353,114354"]

– Khối kích thước lớn thấy rõ 3 thành phần cấu trúc có tỷ trọng điển hình là phần mềm, mỡ đại thể (< -10 HU) và mạch máu (sau tiêm).

– Phải đánh giá thận trọng vì xuất huyết trong khối u có thể che lấp thành phần chất béo.

=> Case lâm sàng 1 & 2:

[gallery columns="5" link="file" ids="44366,44365,44364,44367,44362,45884,45883,45882,45885,45881"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="125110,125111,125112,125113,125114,125115,125116"]

– Có thể thấy vôi hóa trong khối (hiếm gặp) => đặc điểm phân biệt với RCC chứa mỡ.

[gallery link="file" columns="5" ids="16228,16229,16231,16230,16257"]

– Sau khi tiêm thuốc u ngấm thuốc rất đa dạng tùy thuộc vào thành phần của u có thể thành đám, vệt hay ngoằn ngoèo. Khối ngấm thuốc ở phần cơ-mạch. Có tăng sinh mạch máu. Có thể thấy giả phình trong khối. Thoát thuốc ra xung quanh (nếu vỡ giả phình)

[gallery link="file" columns="4" ids="176732,176736,16233,16234,16235,16236,16267,78955,78965,78966,150999,176734"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="54404,54405,54406,54407,54408"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="100429,100430,100431,100432,100433,100434"]

– U có thể ở cả 2 bên hoặc nhiều khối trên 1 thận.

[gallery link="file" ids="16237,16238,16276"]

– Kích thước có thể rất lớn > 20cm cần chẩn đoán phân biệt với Sarcoma mỡ (Liposarcoma) hoặc sarcoma cơ trơn (Leiomyosarcoma).

[gallery link="file" columns="4" ids="16289,16288,16290,16291"]

– Tổn thương trong bệnh xơ cứng củ (Tuberous Slerosis): biểu hiện u mỡ cơ mạch thận ở 70-80% trường hợp. Thường biểu hiện đa tổn thương và xuất hiện cả 2 bên thận. Thường gây biến chứng vỡ chảy máu với khối u kích thước > 4cm hoặc có giả phình động mạch > 5mm. 80% các trường hợp chứa chất béo điển hình.

[gallery link="file" columns="4" ids="174645,16272,16273,16274,16275,16292,16293,178157"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="39024,39023,39022,39021,39029,39019,39018,39017"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="2" ids="78813,78814"]

– Có thể chứa rất ít thành phần tổ chức mỡ: khoảng 5% khối u mỡ cơ mạch thận chứa ít tổ chức mỡ, trong đó 1/3 không xác định được trên cắt lớp vi tính. Khối giới hạn rõ, kích thước thay đổi, đồng hoặc tăng tỷ trọng với nhu mô thận (> 45HU) do thành phần cơ trơn dồi dào của nó và không có khu vực mật độ mỡ rõ ràng.

[gallery link="file" columns="5" ids="177541,177542,16268,16269,16270,78904,78905,78906,78907,78908,78957,78968,150997,151004,151005"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="16277,16278,16279,16280"]

– Xâm lấn tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới: Angiomyolipoma là khối u thận lành tính hiếm gặp có thể biểu hiện sự xâm lấn tĩnh mạch. Sự xâm lấn tĩnh mạch thận và IVC bởi angiomyolipoma hiếm khi xảy ra, với ít hơn 100 trường hợp được báo cáo trong y văn.

[gallery link="file" ids="178159,169498,169499"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="78930,78931,78932"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="78934,78935,78936"]

* Chẩn đoán biến chứng

+ Giả phình

[gallery link="file" columns="5" ids="16253,16254,16255,16294,16295"]

+ Vỡ chảy máu: xuất huyết là biểu hiện triệu chứng đầu tiên của AML (2,2%). Đây là biến chứng chính vì nó có thể dẫn đến chảy máu và sốc đe dọa tính mạng. Cần đánh giá thận trọng vì khối máu tụ làm tăng đậm độ khối và có thể che lấp thành phần mỡ. Có thể thấy ổ chảy máu hoạt động.

[gallery link="file" columns="5" ids="119493,78938,78963,79155,79157,79158,79159,151008,167289"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="31198,31199,31200"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="44358,44357,44356,44355,44354"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="99229,99230,99231,99232,99233,99234"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="130716,130718,130720,130721,130722,130723,130726,130725"]

IV. Chẩn đoán MRI

– Là phương pháp tốt nhất đánh giá mỡ trong tổn thương. Đặc biệt hữu ích trong các trường hợp AML nghèo chất béo.
– 2 phương pháp chính xác định thành phần mỡ:
+ Giảm tín hiệu trên chuỗi xung xóa mỡ (fatsat) với u chứa mỡ đại thể.
+ Sự thay đổi tín hiệu trên chuỗi xung T1 In-phase / T1 Out-phase (giảm tín hiệu) với u chứa mỡ vi thể.

[gallery link="file" columns="5" ids="167278,167280,166998,33114,78910,78945,78946,78947,78948,78959,78960,151001,151003"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="173623,173624,173625,173626,173627"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="173629,173630,173631,173633,173634"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="33110,33111,33112"]

V. Chụp mạch DSA

– Khối giàu mạch máu, hiện hình sớm với các mạch máu giãn ngoằn ngoèo như hình tia nắng mặt trời (Sunburst).


– Thì tĩnh mạch: ngấm thuốc dạng vỏ hành ở các mạch máu ngoại vi.
– Có thể thấy tổn thương giả phình, shunt động tĩnh mạch.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="44376,44375,44373,44372,44371"]

VI. Phân biệt

* RCC chứa mỡ

– U mỡ cơ mạch ít mỡ:
+ Khoảng 4-5% u mỡ cơ mạch chứa ít hoặc không có thành phần mỡ cần phân biệt với RCC.
+ U mỡ cơ mạch thường có tỷ trọng trước tiêm cao hơn RCC.
+ Sau tiêm thường ngấm thuốc đồng nhất, ít gặp vôi hóa hay hoại tử.
+ Chuỗi xung in-phase / out-phase: thường các ổ giảm tín hiệu rời rạc.

abc (AML) / efg (RCC)

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="173469,173470,173471,173472,173473"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="82753,82754,82755,82756,82757"]

– RCC:
+ Khoảng 30% RCC kích thước < 3cm có hình ảnh ~ u mỡ cơ mạch trên siêu âm. Tuy nhiên RCC thường có viền giảm âm, có thể có thành phần nang, âm vang thường không đồng nhất.
+ Mỡ đại thể hiếm khi được phát hiện trong RCC mà thường là mỡ vi thể.
+ Tỷ trọng trước tiêm thường thấp hơn AML nghèo chất béo.
+ Thường ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm, thải thuốc thì muộn, có giả vỏ quan sát rõ ở thì động mạch và thì nhu mô.
+ Tỷ lệ vôi hóa (33%) => thường gợi ý RCC.
+ Chuỗi xung in-phase / out-phase: thường giảm tín hiệu lan tỏa.

[gallery link="file" ids="173466,167287,167286"]

=> Case lâm sàng (RCC 1):

[gallery columns="5" link="file" ids="173476,173477,173478,173479,173480"]

=> Case lâm sàng (RCC 2):

[gallery link="file" ids="16281,16282,16283"]

=> Case lâm sàng (RCC 3):

[gallery link="file" ids="16284,16285,16286"]

* Sarcoma mỡ

– U mỡ cơ mạch kích thước lớn có thể giống sarcoma mỡ sau phúc mạc.
– Sarcoma mỡ sau phúc mạc có 3 type:
+ Liposarcoma thể biệt hóa cao: có hoặc không có thành phần biệt hóa ngược.
+ Liposarcoma dạng niêm dịch.
+ Liposarcoma đa hình thái
– Tuổi thường gặp: 50-70T
– Không có sự khác biệt về giới.
– Liposarcoma đa hình thái:
+ Là type ít gặp và ác tính nhất.
+ Tỷ lệ gặp ở chi và khoang sau phúc mạc như nhau
+ Hình ảnh thường không điển hình: có thể thấy rất it thành phần mỡ, thậm chí không thấy thành phần mỡ bên trong khối.
+ Có thể hoại tử, vôi hóa và chảy máu.
– Liposarcoma dạng niêm dịch
+ Hay gặp ở chi hơn khoang sau phúc mạc, nhóm cơ sâu vùng đùi mông
+ Có tỷ lệ nước cao hơn nên có thể xuất hiện như một khối dạng nang trên MRI. Trên CT tỷ trọng cao hơn tỷ trọng dịch đơn thuần nhưng thấp hơn tỷ trọng cơ.
– Liposarcoma thể biệt hóa cao
+ Hay gặp ở khoang sau phúc mạc
+ Thường có biệt hóa ngược: thể hiện sự tiến triển của khối u. Một vùng của khối u biệt hóa về mặt mô bệnh học thành vùng hình thoi và không sinh mỡ.
+ Thường có hình tròn, thùy múi gây đè đẩy các cơ quan lân cận.
+ Thường có vách và thỉnh thoảng chứa thành phần đặc không có tổ chức mỡ bên trọng.
+ Vùng tổ chức đặc thường có ranh giới không rõ trong khi vùng tổ chức đặc của biệt hóa ngược có ranh giới không rõ.

[gallery link="file" columns="4" ids="33117,33118,33119,33120"]

* U Wilms

– Khối u thận ở trẻ em có thể chứa thành phần chất béo.
– Nếu trẻ bị xơ cứng củ => nghĩ nhiều tới u mỡ cơ mạch.
– Nếu trẻ không bị xơ cứng củ => nghĩ nhiều tới u Wilms.

[gallery link="file" columns="4" ids="120055,146591,146593,146594"]

* U mỡ tủy bào

– U mỡ tủy bào thượng thận là u lành tính chứa mỡ và tổ chức tạo máu, u hiếm gặp, tỷ lệ khoảng 0,4 – 0,8% trong mổ xác, không có triệu chứng. Khi có đau lưng là biểu hiện của chèn ép hoặc chảy máu trong u, đôi khi có tăng huyết áp, béo phì, hội chứng Conn, hội chứng Cushing, thay đổi giới tính
– Khối u có kích thước trung bình 3-10cm, tỷ trọng mỡ (-100 đến -30 HU), hơi tăng hơn so với tỷ trọng lớp mỡ sau phúc mạc do sự có mặt của tổ chức tủy bào, giới hạn của u rõ, thường có vỏ, tổn thương > 5 cm có xu hướng xuất huyết, vôi hóa gặp trong 20%

[gallery link="file" columns="4" ids="15839,15838,15840,15837"]

– Đa số không có triệu chứng, có thể vỡ hoặc xuất huyết
– Phần lớn u có thành phần mỡ hỗn hợp, đậm độ (-30 => -90HU)

[gallery link="file" columns="4" ids="15805,15801,15802,15803"]

* U mỡ xoang thận

– U mỡ xoang thận (Renal sinus lipomatosis) là tình trạng tăng sinh mô mỡ lành tính trong xoang thận xảy ra do nhiều nguyên nhân như: teo của nhu mô thận, viêm nhiễm, bệnh sỏi thận, quá trình lão hóa hoặc do sử dụng steroid. Tình trạng này thường không tạo ra, hoặc chỉ tạo ra rất ít hiệu ứng khối lên hệ thống đường bài xuất.
– Tăng sinh mô mỡ trong xoang thận, bao quanh đài bể thận, không tạo khối.

[gallery link="file" ids="187590,187591,187596"]

VII. Tiên lượng & Điều trị

– Hầu hết u mỡ cơ mạch đều tiến triển âm thầm, không có triệu chứng.
– Tiên lượng thuận lợi với điều trị. Tiên lượng kém hơn nếu có xuất huyết hoặc biến chứng vỡ.
– Khối u không có triệu chứng, kích thước < 4cm: thận trọng, theo dõi hình ảnh 6-12 tháng/lần.
– Khối u có triệu chứng hoặc kích thước ≥ 4cm: nút mạch, cắt thận bán phần hoặc cắt thận toàn phần.
– Khi có biến chứng chảy máu: thường lựa chọn phương pháp điều trị nút mạch. Hội chứng sau nút mạch: sốt, buồn nôn, nôn, đau => thường hết sau 72h.
– Đốt sóng cao tần ở những trường hợp khối u kích thước nhỏ.

Tài liệu tham khảo

* Renal Angiomyolipoma: Radiologic Classification and Imaging Features According to the Amount of Fat – Byung Kwan Park
* Angiomyolipoma with Minimal Fat: Can It Be Differentiated from Clear Cell Renal Cell Carcinoma by Using Standard MR Techniques? – Nicole Hindman, MD, Long Ngo, PhD, Elizabeth M. Genega, MD
* 
Diagnosis of Renal Angiomyolipoma with CT Hounsfield Unit Thresholds – Antonio C. Westphalen, MD
* Minimal or invisible fat angiomyolipoma: imaging findings in 86 cases – M. J. Díaz Candamio, J. Martel Villagrán, M. Sebastiá
* Diagnostic Imaging Genitourinary – Mitchell Tublin
* Imaging evaluation and management of renal angiomyolipoma: What’s new? – V. Murad, W. Aponte, J. Romero; Bogota/CO
* Renal tumor invading the inferior vena cava – almost, but not exclusively malignant – M.-C. Craciunoiu, C. Caraiani, N. Crisan
* Intratumoral fat content in renal cell carcinomas (RCC) and renal angiomyolipomas (AML) with minimal fat: Chemical-shift MR imaging evaluation – G. Cardone, P. Mangili, G. Guazzoni, G. Balconi; Milan/IT
* Renal Angiomyolipomas (AML) with minimal fat: CT And MR Imaging patterns – G. Cardone, P. Mangili, G. Guazzoni
* All about imaging of renal angiomyolipomas – M. M. Ifrosa, E. M. Preda, R. A. Capsa
* Radiology Illustrated Uroradiology – Seung Heup Kim
* Recognizing renal angiomyolipomas: Fat is not always the clue – J. Martínez-Checa Guiote, S. Morón Hodge, C. Martín Hervás, M. D. Ponce Dorrego, G. serra del carpio, I. D. Garcillan, N. Torena Lerchundl, M. E. Garcia Fernandez
* Renal Angiomyolipoma Based on New Classification: How to Differentiate It From Renal Cell Carcinoma – Byung Kwan Park
* Renal Angiomyolipoma: Radiologic Classification and Imaging Features According to the Amount of Fat – Byung Kwan Park

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Kẹp Hạt Dẻ | Bài giảng CĐHA *
Nang Niệu Rốn | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiết niệu

guest
guest
29 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
03/02/2020 12:10 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 3/2/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/01/2020 8:05 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/1/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
20/06/2019 9:08 sáng

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/6/2019

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
07/05/2019 8:02 chiều

Cập nhật Case lâm sàng 7/5/2019

Trả lời ↵
Xray.vn
Xray.vn
Admin
21/11/2018 7:06 chiều

Cập nhật nội dung & Case lâm sàng 21/11/2018

Trả lời ↵
1 2 3 … 6 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12836 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8612 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 79 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN