I. Đại cương
– Ung thư đại tràng là ung thư hay gặp nhất của đường tiêu hóa, đứng thứ 3 sau ung thư dạ dày và ung thư gan.
– Ở nữ giới ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 3 (3,1%) sau ung thư vú và ung thư dạ dày. Ở nam giới nó đứng hàng thứ 5 (4,7%) sau ung thư phổi, dạ dày, gan, vòm họng và ung thư máu.
– Ung thư đại tràng tiến triển chậm và di căn muộn hơn so với các loại ung thư khác. Nếu phát hiện và mổ sớm khi ung thư chưa đến lớp thanh mạc thì tỷ lệ sống trên 5 năm tới 80-90%. Ở Việt Nam bệnh nhân thường đến rất muộn, nên tỷ lệ sống trên 5 năm rất thấp.
– Hay gặp tuổi > 40, tăng dần theo tuổi.
– Vị trí: Đại tràng Sigma > Manh tràng > Đại tràng lên > Đại tràng ngang > Đại tràng xuống ít gặp nhất.
– Thường gặp ung thư biểu mô tuyến (97%).
– Biểu hiện 2 hình thái: dạng polyp trong lòng (chủ yếu gặp ở manh tràng và đại tràng phải) và dạng thâm nhiễm hình vòng nhẫn gây hẹp lòng (thường gặp đại tràng trái và Sigma).
– Phân loại: Các khối u nguyên phát phổ biến nhất của đường tiêu hóa là ung thư biểu mô tuyến, ung thư hạch, u carcinoid và u nguồn gốc trung mô (GIST, leiomyoma, leiomyosarcoma). Trong những năm gần đây, một loại khối u thứ năm, ung thư biểu mô tế bào vảy của hậu môn và trực tràng ở những bệnh nhân đồng tính luyến ái.
II. Nguyên nhân
* Polyp đại tràng
– Polyp đại tràng là nguyên nhân quan trọng gây ung thư đại tràng. Theo Đeinheka: trên 50% trường hợp ung thư đại tràng phát sinh trên cơ sở của polyp đại tràng. Số lượng polyp càng nhiều thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao.
– Shinya và Wolf (1979) phân tích 5786 u tuyến đã được loại bỏ bằng nội soi thấy: nếu số lượng polyp là 1 thì tỷ lệ ung thư hoá là 31,3% và số lượng là 3 thì tỷ lệ ung thư hoá là 45,6%. A.I. Kozevnhikov điều trị 958 trường hợp polyp đại tràng và có nhận xét: những trường hợp có một polyp thì tỷ lệ ác tính là 1/35, nếu nhiều polyp thì tỷ lệ ác tính là 1/3.
* Các bệnh đại tràng mãn tính
– Ung thư đại tràng có thể phát sinh trên tổn thường của các bệnh: lỵ, amíp, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của đại tràng. Nhiều người nhận thấy những bệnh nhân có bệnh viêm loét đại tràng thì dễ bị ung thư đại tràng hơn ngươì có đại tràng bình thường. F. Saegesser và D.Waridel thấy khoảng 3% – 4% bệnh nhân bị viêm loét đại tràng có biến chứng ung thư.
– Tổn thương viêm loét của đại tràng thường bị ở 2 vị trí: manh tràng và đại tràng xích ma, vị trí này hay bị tổn thương vì là đoạn ruột gấp khúc gây cản trở về sinh lý, phân bị ứ trệ lâu ngày gây nên hậu quả viêm loét niêm mạc mãn tính. Điều này cũng phù hợp với vị trí của ung thư đại tràng phần lớn nằm ở manh tràng và đại tràng Sigma.
* Chế độ ăn uống
– Ăn ít chất bã, nhiều mỡ và đạm động vật thì dễ bị ung thư đại tràng. Chế độ ăn này làm thay đổi vi khuẩn yếm khí ở đại tràng, biến axít mật và cholesterin thành những chất gây ung thư. Đồng thời thức ăn ít bã làm giảm khối lượng phân gây táo bón, chất gây ung thư sẽ tiếp xúc với niêm mạc ruột lâu hơn và cô đặc hơn, tác động lên biểu mô của đại tràng (Burkitt: 1975; Wynder, Reddy: 1977).
– Các chất phân huỷ của đạm như indol, seatol, piridin là những chất gây ung thư trong thực nghiệm (Petrov), nhưng nhiều người cho là nó cũng có thể gây ung thư trên người.
* Yếu tố di truyền
– Đáng lưu ý là bệnh polyp đại tràng gia đình (FAP – familial adenomatous polyposis) liên quan tới đột biến của gen APC (Adenomatous polyposiscoli).
– Bệnh ung thư đại – trực tràng không có đa polyp di truyền (Hereditary nonpolyposis coloretal cancer).
– HNPCC còn gọi là hội chứng Lynch liên quan tới gen P53, RAS và DCC. Chiếm 5% số các ung thư đại trực tràng.
Tài liệu tham khảo
* Spiral CT of Colon Cancer: Imaging Features and Role in Management – Karen M. Horton, MD , Ross A. Abrams, MD , and Elliot K. Fishman, MD
* Imaging in the Diagnosis, Staging, and Follow-Up of Colorectal Cancer – Spiral CT of Colon Cancer: Imaging Features and Role in Management – Karen M. Horton, MD , Ross A. Abrams, MD
* CT Colonography Using 16-MDCT in the Evaluation of Colorectal Cancer – T Differentiation of Mucinous and Nonmucinous Colorectal Carcinoma – MRI of Rectal Cancer: An Overview and Update on Recent Advances – Rectal Cancer – MR staging – Rhiannon van Loenhout, Frank Zijta, Max Lahaye
* Current staging of rectal cancer with MRI: what you need to know and be aware of – L. I. R. Agostinho, A. Matos, L. Gargaté
*
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý vùng trực tràng – PGS.TS Nguyễn Xuân Hiền
* MRI of Rectal Cancer: Tumor Staging, Imaging Techniques, and Management – Natally Horvat, Camila Carlos Tavares Rocha, Brunna Clemente Oliveira
* Radiology Illustrated Gastrointestinal Tract – Byung Ihn Choi
* Imaging findings of gastrointestinal stromal tumours – J. Praia
* Accuracy of CT colonography in the preoperative staging of colon cancer: a prospective study of 217 patients – J. Maupoey Ibanez
* Common Misconceptions about Rectal Cancer MRI – M. Canedo Antelo, A. Naveiras Calvo, M. Bravo Gonzalez, S. Baleato Gonzalez, R. Garcia Figueiras
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/4/2020
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/2/2020
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 5/1/2020
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 3/10/2019
Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 22/7/2019