• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Sinh dục » Dị Dạng Tử Cung | Bài giảng CĐHA

Dị Dạng Tử Cung | Bài giảng CĐHA

01/10/2023 ThS. Nguyễn Long 22 Bình luận  31263

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Giải phẫu
    1. * Giải phẫu SA-MRI
    2. * Giải phẫu X-quang
  3. III. Chẩn đoán hình ảnh
    1. 1. Bất sản ống Muller
    2. 2. Tử cung hình cung
    3. 3. Tử cung có vách ngăn
    4. 4. Tử cung một sừng
    5. 5. Tử cung 2 sừng
    6. 6. Tử cung đôi
  4. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Bất thường của tử cung có thể là bẩm sinh mà cũng có thể là mắc phải và thường gây ra những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, đau vùng chậu, vô sinh hoặc gây hư thai. Phần lớn các trường hợp được phát hiện khi đi khám những vấn đề về sản và phụ khoa. Vì không có triệu chứng, do đó đa số các dị tật này thường không được chẩn đoán. Cũng bởi vì 57% những phụ nữ có bất thường ở tử cung vẫn có khả năng thụ thai và mang thai được, vì vậy tần suất thật sự của dị dạng ống Müllerian không được biết rõ.

Dị dạng tử cung

– Simon và cộng sự (1991) thấy rằng: bất thường ở tử cung chiếm tỉ lệ 3% trong tổng số 679 phụ nữ được phẫu thuật nội soi vô sinh. Nahum (1998) thấy tần suất bất thường tử cung chiếm tỉ lệ 1/201 phụ nữ trong cộng đồng, tương đương 0,5%.
– Những bất thường ở tử cung được ghi nhận như là nguyên nhân gây những biến chứng sản khoa, như: sẩy thai tái phát, sanh non, ngôi bất thường… Bất thường ống Müllerian thường đi kèm với bất thường ở thận trong 30-50% trường hợp, từ bất sản thận, thiểu sản thận nặng đến thận lạc chỗ hoặc niệu quản đôi (Sharara, 1998).
– Có nhiều cách phân loại những bất thường của ống Müllerian, tuy nhiên hệ thống phân loại của Buttram và Gibbons (1979) được sử dụng nhiều nhất, hệ thống này sau đó được hiệu chỉnh lại bởi Hiệp hội sinh sản của Hoa Kỳ năm 1998 (American Society of Reproductive Medicine).

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Giải phẫu

* Giải phẫu SA-MRI

– Tử cung hình quả lê, dẹt ở trên, hẹp và tròn ở dưới. Gồm 3 phần:
+ Thân tử cung: hình thang, phần rỗng ở trên gọi là đáy có hai sừng, hai bên sừng là chỗ của hai vòi trứng chạy vào tử cung, đồng thời là nơi bám của dây chằng tròn. Kích thước thân tử cung 5-5.5cm
+ Eo tử cung: thắt nhỏ, dài 0.5cm
+ Cổ tử cung: dài 2.5cm, rộng 2.5cm.
– Là một khối cơ tròn rỗng, ở giữa tạo thành ổ gọi là buồng tử cung.
– Cấu tạo thành tử cung:
+ Lớp ngoài cùng là thanh mạc: dính chặt ở thân tử cung và dễ bóc ở eo.
+ Lớp cơ: cơ dọc ở ngoài, cơ đan ở giữa, cơ vòng ở trong. Đoạn eo không có lớp cơ đan.
+ Lớp niêm mạc: lót ở mặt trong tử cung, lớp này tăng trưởng, phát triển và bong ra theo chu kỳ kinh nguyệt.
– Động mạch tử cung cấp máu chính cho tử cung, xuất phát từ động mạch chậu trong. Động mạch tử cung có vòng nối với động mạch buồng trứng, đi kèm là tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch chậu trong.

[gallery columns="5" link="file" ids="85530,171311,85733,85661,85566,85737,85738,66111,85736"]

* Giải phẫu X-quang

1: đoạn kẽ / 2: phần eo / 3: phần bóng ống dẫn trứng / 4: dịch tràn vào ổ phúc mạc / o: buồng trứng

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="127152,127153,127154,127155"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="5" link="file" ids="16987,16988,16989,16990,16991"]

III. Chẩn đoán hình ảnh

Vào năm 2016, Hiệp hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ (ASRM, trước đây là Hiệp hội Sinh sản Hoa Kỳ) đã xuất bản một hướng dẫn cập nhật để chẩn đoán vách ngăn tử cung. Hướng dẫn bao gồm các tiêu chí để xác định tử cung bình thường hoặc hình vòng cung, tử cung có vách ngăn và tử cung đôi.
– Vết lõm ngoài: là độ sâu từ đường nối đỉnh của sừng tử cung bên phải và bên trái với điểm thấp nhất của vết lõm đáy tử cung ở đường giữa (hình C).
– Vết lõm trong: là độ sâu từ đường kẽ (nối đoạn kẽ tử cung 2 bên) đến điểm thấp nhất của vết lõm đáy buồng tử cung (hình A, B).
– Góc của vết lõm trong: góc vết lõm vùng đáy tử cung (hình B).

A: tử cung hình cung / B: tử cung có vách ngăn / C: tử cung đôi

1. Bất sản ống Muller

– Thiểu sản hoặc bất sản ống Müllerian chiếm tỉ lệ 1/ 4,000 – 1/ 5,000 phụ nữ và thường gây vô kinh nguyên phát. Bất sản là do khiếm khuyết trong việc phát triển phần dưới của ống Müllerian và thường dẫn đến không có tử cung, cổ tử cung và / hoặc phần trên của âm đạo.


– Những phụ nữ có bất sản âm đạo sẽ thiếu đi phần dưới của âm đạo, tuy nhiên họ vẫn có cơ quan sinh dục ngoài và cơ quan sinh sản bên trên bình thường. Tình trạng bệnh thường không được phát hiện đến giai đoạn có kinh. Các bé gái tuổi dậy thì thường bị đau vùng chậu theo chu kỳ do máu kinh bị ứ lại bên trên.

– Bất sản Müllerian: 1 dạng thường gặp hơn của bất sản âm đạo là dạng không có cả tử cung và âm đạo hoặc hội chứng Mayer-Rokitansky-Küster-Hauser. Trong phân loại của bất sản Müllerian, bệnh nhân sẽ có âm đạo rất nông, chỉ khoảng 1,5 inches. Không có tử cung, cổ tử cung và phần trên của âm đạo. Có thể có một phần đoạn xa của vòi trứng, buồng trứng thì bình thường. Hầu hết bệnh nhân sẽ không có hoạt động của nội mạc tử cung. Khoảng 15% bệnh nhân có bất sản tử cung sẽ có khuyết tật hệ tiết niệu và 12% có thể bị vẹo cột sống.

[gallery columns="2" link="file" ids="30369,151369"]

2. Tử cung hình cung

– Tử cung hình cung (Arcuate uterus) có bờ ngoài vùng đáy tử cung lồi hình cung.
– Độ sâu vết lõm trong < 1cm
– Góc vết lõm trong > 90°

[gallery link="file" columns="4" ids="169709,166954,65463,30374"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="65429,65430,65431,65432,65433"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="65434,65435,65436,65437"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="65481,65482,65483"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="115111,115112,115113,115114,115115"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="136632,136633,136634,136635"]

3. Tử cung có vách ngăn

– Tử cung có vách ngăn (Septate uterus): tần suất thật sự của tử cung có vách ngăn không được biết rõ bởi thường chỉ được phát hiện khi bệnh nhân có biến chứng sản khoa.
– Tử cung có vách ngăn thường làm gia tăng tỉ lệ sảy thai tự nhiên. Woelfer và cộng sự công bố tỉ lệ sẩy thai tự nhiên trên bệnh nhân có vác ngăn là 42%.
– Tỉ lệ sảy thai cao khi tử cung có vách ngăn là do phôi thai cấy ghép một phần hoặc hoàn toàn lên vùng vô mạch của vách ngăn. Ngoài việc gây sảy thai, đôi khi tử cung có vách ngăn có thể gây dị dạng cho thai. Heinonen đã công bố 3 trẻ sơ sinh bị khuyết tật mất một chi khi sinh ra ở những bà mẹ tử cung có vách ngăn.
– Phân loại:
+ Vách ngăn bán phần: vách ngăn phân chia buồng tử cung, không kéo dài tới cổ tử cung.
+ Vách ngăn toàn phần: vách ngăn kéo dài đến cổ tử cung.

– Đặc điểm hình ảnh:
+ Bờ ngoài vùng đáy tử cung bình thường (phẳng) hoặc lồi, lõm nhẹ.
+ Độ sâu vết lõm mặt ngoài đáy tử cung < 1cm
+ Độ sâu vết lõm trong vùng đáy tử cung > 1.5cm
+ Góc vết lõm trong vùng đáy tử cung < 90°

[gallery link="file" columns="4" ids="169712,169713,154165,65458,155958,155961,155965,65459,65460,151385,155963,169711"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="65313,65314,65315,65316,65317"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="65404,65406,65407,65408,65409"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="65411,65413,65414,65415"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="65416,65418,65419,65420,65421,65422"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="65423,65424,65425,65426,65427"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="65477,65478,65479,65480"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="109675,109677,109678,109679,109680,109681"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="109666,109667,109668,109669,109670,109671,109672,109673"]

4. Tử cung một sừng

– Tử cung một sừng (Unicornuate uterus): việc ngưng hoặc khiếm khuyết trong việc phát triển của 1 ống Müllerian sẽ dẫn đến tình trạng tử cung 1 sừng. Tần suất của tử cung 1 sừng được chẩn đoán qua chụp buồng tử cung vòi trứng cản quang (HSG) là 14% trong số 1,160 trường hợp bất thường ở tử cung.
– Bệnh nhân có tử cung 1 sừng sẽ gia tăng tần suất bị vô sinh. Do tử cung chỉ có 1 sừng, vì vậy khả năng sống còn của thai nhi rất kém. Đa phần thai sẽ sẩy trong 2 quý đầu, chiếm 45%. Đẻ non cũng thường xảy ra ở 20% thai phụ. Các biến chứng sản khoa khác như ngôi mông, thai chậm phát triển, chuyển dạ bất thường và mổ lấy thai cũng thường xảy ra.
– Về mặc sinh lý ‎bệnh của sảy thai trên những bệnh nhân có tử cung 1 sừng không được biết rõ, tuy nhiên việc giảm diện tích lòng tử cung sẽ làm cho thai nhi phát triển không đầy đủ và có thể là cơ chế gây sẩy thai. Trong tử cung 1 sừng, thai chậm phát triển trong tử cung do những bất thường mạch máu phân phối đến động mạch tử cung. Những phụ nữ có tiền căn sẩy thai, sanh non hoặc sanh con bất thường nên lưu ý đến tình trạng tử cung 1 sừng.

– Đặc điểm hình ảnh
+ Trên phim chụp buồng tử cung sẽ thấy lòng tử cung có hình dạng quả chuối (banana-shaped) với chỉ duy nhất 1 vòi trứng.
+ Buồng tử cung giảm thể tích.
+ Sừng nguyên thủy có khoang thông thương với tử cung một sừng được xác định tốt nhất bằng siêu âm.

[gallery link="file" columns="4" ids="169692,166945,30370,65455"]

=> Case lâm sàng tổng hợp:

[gallery link="file" columns="5" ids="65352,65353,65354,65355,65356"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="65347,65349,65350"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="65358,65360,65361"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="65362,65363,65364,65365,65366"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="65367,65369,65370,65371,65372,65373"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="110259,110260,110261,110262"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="65468,65465,65466,65467"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="126997,126998,126999,127000"]

5. Tử cung 2 sừng

– Tử cung hai sừng (Bicornuate uterus) là do sự hòa lẫn không hoàn toàn của những ống Müllerian. Nó được đặc trưng bởi 2 phần riêng biệt nhưng khoang nội mạc tử cung thì thông thương nhau và chỉ duy nhất có 1 cổ tử cung. Thất bại trong sự hòa lẫn kéo dài đến cổ tử cung tạo nên tử cung 2 sừng hoàn toàn hoặc chỉ một phần.

– Các nghiên cứu thấy rằng phụ nữ có tử cung 2 sừng sẽ có tỉ lệ sinh thành công khoảng 60%.
– Cũng giống như nhiều dạng bất thường của tử cung khác, nguy cơ sinh non cũng thường hay xảy ra. Theo Heinonen và cộng sự (1982) báo cáo, tỉ lệ sảy thai chiếm 28% và tỉ lệ sanh non chiếm 20% trên những bà mẹ có tử cung 2 sừng. Những phụ nữ với tử cung 2 sừng hoàn toàn thì tỉ lệ sinh non chiếm đến 66% và có tỉ lệ sống của thai nhi thấp.
– Lớp nội mạc tử cung có thể kéo dài đến lỗ trong cổ tử cung (tử cung 2 sừng 1 cổ bicornuate unicollis) hoặc lỗ ngoài cổ tử cung (tử cung 2 sừng 2 cổ bicornuate bicollis).
– Đặc điểm hình ảnh:
+ 1 thân chung tử cung, phân chia 2 buồng tử cung.
+ Độ sâu vết lõm ngoài vùng đáy tử cung ≥ 1cm

[gallery link="file" columns="4" ids="169716,30372,65459,166950,65456,65460,151381,151383"]

=> Case lâm sàng tổng hợp:

[gallery link="file" ids="65375,65376,65377,65378,65379,65380"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="65382,65384,65385,65386,65387,65388"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="65393,65394,65395,65390,65391"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="65397,65398,65400,65401,65402"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="65473,65474,65476,65475"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="91602,91603,91604,91605,91606"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="99939,99940,99941,99942,99943,99944"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="109637,109639,109640,109641,109642,109644"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="126992,126993,126994,126995"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="127406,127407,127408,127410,127411"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="154037,154038,154039"]

6. Tử cung đôi

– Tử cung đôi (Uterus didelphys) là hậu quả của việc thất bại trong việc hòa lẫn vào nhau của cặp ống Müllerian. Bất thường này được đặc trưng bởi sự hiện diện của 2 khoang nội mạc tử cung, mỗi bên có 1 cổ tử cung. Đa số thường hợp sẽ có vách ngăn dọc âm đạo chạy giữa 2 cổ tử cung. Heinonen báo cáo tất cả 26 ca tử cung 2 sừng trong nghiên cứu của mình đều có cách ngăn dọc âm đạo. Thỉnh thoảng có trường hợp một bên âm đạo bị bít tắc hoặc có cách ngăn ngang âm đạo.

– Tử cung đôi nên được nghĩ đến nếu thấy 1 vách ngăn âm đạo chạy dọc hoặc phát hiện 2 cổ tử cung riêng biệt khi khám phụ khoa. Bất thường này có thể được chẩn đoán bằng siêu âm. Để chẩn đoán xác định, chụp buồng tử cung được đề nghị để đánh giá khả năng thông thương ở chính giữa tử cung.
– Trong các dạng bất thường nặng của tử cung, dạng tử cung 2 sừng có tiên lượng tốt nhất. Nếu phát hiện sớm dị dạng của tử cung thì tiên lượng của thai nhi sẽ được cải thiện.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ 2 thân tử cung với buồng tử cung riêng biệt, cách xa nhau
+ 2 cổ tử cung riêng biệt.

[gallery link="file" columns="5" ids="169720,169690,30371,151377,151378"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="65439,65440,65442,65443,65444"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="65446,65447,65448,65449,65450"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="65469,65472,65470,65471"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="96480,96481,96482,96483,96484,96485"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="124383,124384,124385,124386,124387,124388,124389,124390"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="125051,125052,125053,125054,125055"]

Tài liệu tham khảo

* Imaging of Müllerian Duct Anomalies – Spencer C. Behr, Jesse L. Courtier, Aliya Qayyum
* Uterine malformation: MRI pictographic summary. Our experience – A. Calderwood, D. M. Cecchi, G. rodriguez conte grand
* Uterine and tubal imaging: Correlation of histerosalpingography, ultrasound and hysteroscopy findings – M. R. Cozcolluela, L. A. Sanz, H. Gómez
* Congenital uterine anomalies from radiologist´s perspective: imaging studies, classification and keys for differential diagnosis – N. Guiracoche Papetti, V. San Martin Luque, G. Ugena
* Müllerian duct anomalies – Bertine Stehouwer, Wouter Veldhuis, Manon Braat
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý tử cung – PGS.TS Nguyễn Xuân Hiền, ThS. Nguyễn Thị Tố Ngân
* Radiology Illustrated Gynecologic – Seung Hyup KIM
* Female Genital Anomalies – imaging finding on US, hysterosalpingography and MRI – A. L. Pinto, R. Sousa, M. Chaves, S. Amante, A. Mesquita, R. Cordeiro, S. Dutra, R. M. A. Cruz; Ponta Delgada/PT
* Müllerian duct anomalies evaluation made easy – R. M. V. Cartucho, A. N. Mónica
* Evaluating Fallopian Tube Patency: What the Radiologist Needs to Know – Maria Grigovich , Vidhi S. Kacharia, Nishat Bharwani, Anne Hemingway, Velja Mijatovic, Shuchi K. Rodgers
* Müllerian Duct Anomalies: Role in Fertility and Pregnancy – Mark D. Sugi , Rubal Penna, Priyanka Jha, Liina Pōder, Spencer C. Behr, Jesse Courtier, Evelyn Mok-Lin, Joseph T. Rabban, Hailey H. Choi

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

MRI Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA
Ung Thư Tuyến Tiền Liệt | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Fitz-Hugh-Curtis | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Sinh dục

guest
guest
22 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
13/08/2023 10:22 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/8/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12928 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8666 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 719 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN