I. Tiểu thùy thứ cấp
– Tiểu thùy phổi thứ cấp (Secondary pulmonary lobule – SPL) là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của phổi được bao quanh bởi vách mô liên kết.
– Ở phổi người có khoảng 5000 tiểu thùy thứ cấp Miller.
– Hình tháp đa diện, đáy ở ngoại vi, đỉnh hướng về rốn phổi.
– Nó hình thành từ 3-15 chùm phế nang và có đường kính đáy 1-2,5cm.
– Trục của tiểu thùy thứ cấp được tạo thành bởi tiểu phế quản trung tâm tiểu thùy (central bronchiole) và tiểu động mạch trung tâm tiểu thùy (central arteriole).
– Tĩnh mạch và mạch bạch huyết nằm ở ngoại vi của tiểu thùy thứ cấp và nằm trong vách gian tiểu thùy.
– Có 2 hệ bạch huyết:
+ Hệ trung tâm: đi cùng nhánh mạch phế quản và phế quản vào trung tâm tiểu thùy.
+ Hệ ngoại vi: nằm ở vách gian tiểu thùy và dọc theo đường màng phổi.
* Vách gian tiểu thùy
– Vỏ bọc của tiểu thùy phổi thứ cấp, chứa tĩnh mạch phổi và hệ bạch huyết.
– Là vị trí tổn thương hệ bạch huyết ngoại vi: Sarcoid, di căn, phù phổi.
– Nhánh tĩnh mạch phổi: thấy cách bề mặt màng phổi khoảng 1-2cm, cách động mạch trung tâm tiểu thùy 5-10mm.
– Bình thường có thể thấy ở vùng đỉnh trước, dọc theo bờ của màng phổi trung thất
* Vùng trung tâm tiểu thùy
– Là vị trí tổn thương của các bệnh mà đường xâm nhập là đường thở:
+ Viêm phổi quá mẫn.
+ Viêm tiểu phế quản hô hấp.
+ Khí phế thũng trung tâm tiểu thùy.
– Tiểu động mạch: thấy được cách bề mặt màng phổi khoảng 5-10mm, hình chữ Y
– Tiểu phế quản hô hấp: thấy được cách bề mặt màng phổi 30mm
– Tổ chức kẽ quanh phế huyết quản: bình thường không thấy được
* Chùm phế nang
– Là cấu trúc tận của tiểu phế quản, kích thước khoảng 7mm, mỗi chùm phế nang có khoảng 400 phế nang, bình thường không thấy
Tài liệu tham khảo
* An unusual interstitial lung disease – Dipti Gothi
* Thin-Section CT of the Secondary Pulmonary Lobule: Anatomy and the Image – W. Richard Webb
* Classic Signs in Thoracic Radiology – A. Manzella, P. Borba Filho, E. Marchiori
* Classic signs in thoracic computed tomography: a pictorial review – E. F. M. P. Negrao, B. S. D. Flor de Lima, J. Pinheiro Loureiro
* Signs in Thoracic Radiology : Role of radiographic signs in the present era – A. Mahajan; Mumbai/IN
* Many faces of the centrilobular nodules: What should radiologists consider? – N. J. Lee, K.-H. Do; Seoul/KR
* The crazy-paving pattern: A radiological-pathological correlated and illustrated overview – W. F. M. De Wever, J. Coolen, J. Meersschaert
* Lung – HRCT Basic Interpretation – Robin Smithuis, Otto van Delden and Cornelia Schaefer-Prokop
* A guide to analyze nodular pattern in interstitial lung diseases on HRCT – A. Oikonomou, A. Chatzistefanou, E. Astrinakis
* What is your diagnosis for nodular ground-glass opacity? Emphasis on CT features related to malignancy and its prognostic value – H. K. Lim, C. M. Park, J. M. Goo, H. J. Lee, C. lee, J.-G. Im; Seoul/KP
* Micronodular lung pattern – Differential diagnosis – P. Ninitas, F. Marinho, P. Campos
* “Breaking Bud”: a new twist to Tree-in-Bud pattern in bronchiolitis – I. Vicente Zapata, M. L. Rodriguez Rodriguez, A. Sánchez González
* Beyond Metastatic Disease: A Pictorial Review of Multinodular Lung Disease With Computed Tomographic Pathologic Correlation – Girish S. Shroff, Mary S. Guirguis, Daniel Ocazionez
* Differential Diagnosis of Diffuse Ground Glass Opacifications Made Easy – S. Röhrich, F. Prayer, H. Prosch; Vienna/AT
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/12/2021
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 28/3/2020
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 16/3/2020
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/1/2020
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 5/8/2019