• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tim mạch » Sỏi Tuyến Nước Bọt | Bài giảng CĐHA

Sỏi Tuyến Nước Bọt | Bài giảng CĐHA

17/09/2023 ThS. Nguyễn Long 8 Bình luận  31294

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Giải phẫu
    1. * Tuyến mang tai
    2. * Tuyến dưới hàm
    3. * Tuyến dưới lưỡi
    4. * Lỗ đổ tuyến nước bọt
  3. III. Chẩn đoán siêu âm
    1. * Giải phẫu siêu âm
    2. * Đặc điểm hình ảnh
  4. IV. Chẩn đoán x-quang
  5. V. Chẩn đoán CLVT
    1. * Giải phẫu
    2. * Đặc điểm hình ảnh
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Sỏi tuyến nước bọt (Salivary duct stone / sialolithiasis) là sự tích tụ các khoáng chất trong ống dẫn từ các tuyến nước bọt. Sỏi được tạo ra từ các muối canxi và có kích thước thay đổi. Chúng làm nghẽn một phần hay toàn bộ ống tuyến.
– Là bệnh phổ biến nhất của tuyến nước bọt, chiếm khoảng 50% tổng số bệnh lý tuyến nước bọt chính. Tuyến nước bọt dưới hàm thường bị ảnh hưởng nhiều nhất (80-90% các trường hợp).
– Bệnh thường gặp ở người lớn, từ 30-60 tuổi.
– Nam giới thường gặp hơn nữ giới.

II. Giải phẫu

Có 3 tuyến nước bọt chính nằm xung quanh xương hàm dưới và nhiều tuyến nước bọt phụ phân bố khắp khoang miệng như ở lưỡi, khẩu cái, môi, má…

* Tuyến mang tai

– Tuyến mang tai (Parotid gland) nằm ở sau hàm, trước tai và cơ ức đòn chũm. Các phần của thùy nông che phủ hàm dưới và phần sau của cơ cắn.
– Ranh giới giữa thùy nông và sâu được tạo bởi mặt phẳng chứa dây thần kinh mặt và các nhánh của nó. Tĩnh mạch sau hàm – thường nằm ngay trên dây thần kinh mặt được dùng làm mốc siêu âm để chia thùy nông và thùy sâu.
– Đậm độ tuyến thường đồng nhất, hồi âm tăng mạnh hoặc chỉ hơi tăng âm so với cơ quan lân cận. Đậm độ âm phụ thuộc mô mỡ trong tuyến.
– Trong nhu mô tuyến mang tai có thể thấy các hạch bạch huyết, nằm chủ yếu ở cực trên và dưới của tuyến. Hạch có hình bầu dục hoặc thon dài.

* Tuyến dưới hàm

– Tuyến dưới hàm (Submadibular gland) nằm ở phần sau của tam giác dưới hàm. Khoảng trước tuyến dưới hàm là mô liên kết và các hạch bạch huyết. Tuyến dưới hàm có thể nối với tuyến mang tai hoặc tuyến dưới lưỡi bằng các mỏm tuyến.
– Động mạch mặt có thể chạy trong tuyến dưới hàm. Tĩnh mạch mặt chạy dọc phần trên của tưới. Động mạch và tĩnh mạch lưỡi chạy phía trong tuyến.
– Ống ngoại tiết tuyến dưới hàm (ống Wharton) chạy từ vùng rốn của tuyến dưới hàm ở mức của cơ hàm móng, rồi chạy qua phần tự do của cơ hàm móng và kéo dài tới lỗ của nó ở mào dưới lưỡi theo phần trong của tuyến dưới hàm. Thông thường ống không giãn sẽ không quan sát trên siêu âm.
– Với một số bệnh nhân béo phì, đã xạ trị vùng cổ, nhu mô tuyến dưới hàm có thể cản sóng âm tới độ không thể nhìn thấy các cấu trúc nằm sâu sau tuyến và bờ sau của tuyến.

* Tuyến dưới lưỡi

– Tuyến dưới lưỡi (Sublingual gland) nằm giữa các cơ của sàn miệng: cơ cằm móng, cơ trong lưỡi, cơ móng lưỡi và cơ hàm móng. Mặt ngoài tuyến sát xương hàm. Trên mặt cắt ngang tuyến có hình bầu dục, trên mặt cắt song song với thân xương hàm tuyến hình hạt và thuôn dài, ống ngoại tiết của tuyến chạy dọc theo phần trong của tuyến.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Lỗ đổ tuyến nước bọt

– Tuyến nươc bọt mang tai: đổ nước bọt ra ở mặt trong của má qua ống Stensen hay còn gọi là ống Stennon ngang mức với kẽ giữa hai răng số 6 và 7 hàm trên.
– Tuyến nước bọt dưới hàm: đổ nước bọt ra miệng qua lỗ Wharton ở sàn lưỡi dưới chân của răng cửa hàm dưới.
– Tuyến nước bọt dưới lưỡi: đổ nước bọt ra nhiều lỗ nhỏ của tuyến ở sàn lưỡi.

III. Chẩn đoán siêu âm

* Giải phẫu siêu âm

– Tuyến dưới hàm

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="13506,13507,13508"]

– Tuyến mang tai

[gallery link="file" columns="5" ids="123434,123469,123516,123471,123436"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="13509,13510,13511"]

– Hạch trong tuyến

[gallery link="file" columns="4" ids="60260,60261,60262,60263"]

– Hạch phản ứng

[gallery link="file" columns="2" ids="13522,13523"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="60285,60286,60287,60289,60288"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="60308,60309,60310,60311,60307"]

* Đặc điểm hình ảnh

– Sỏi tuyến nước bọt phần lớn xảy ra ở tuyến dưới hàm (60-90%), có thể nhiều sỏi.
– Bệnh sỏi tuyến nước bọt gây tắc bán phần hoặc hoàn toàn ống tuyến, dẫn tới viêm sưng đau tái diễn trong khi ăn và biến chứng nhiễm trùng
– Sỏi tuyến nước bọt ở đầu xa của ống dưới hàm (ống Wharton) có thể sờ thấy ở sàn miệng.
– Hình ảnh siêu âm bệnh sỏi tuyến nước bọt bao gồm các dải tăng âm mạnh hoặc các điểm có bóng cản âm.
– Khi nghi ngờ sỏi tuyến dưới hàm, siêu âm giúp bộc sỏi nằm trong nhu mô tuyến hoặc trong ống Wharton. Các sỏi nằm gần lỗ ống hoặc ở đoạn giữa của ống Wharton đôi khi có thể bộc lộ tốt hoăn bằng cách lấy ngón tay ấn từ trong miệng ra.
– Khoảng 50% bệnh nhân sỏi tuyến nước bọt kèm theo viêm tuyến.
– Có thể nhầm lẫn giữa sỏi với bóng khí lẫn với nước bọt trong ống Wharton.

[gallery link="file" ids="27894,27892,27893,13515,13516,13517"]

// Case lâm sàng – Sỏi tuyến mang tai:

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="59826,59827,59828,59829,59830"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="5" link="file" ids="59832,59833,59834,59835,59836"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="59837,59838,59839,59840"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="110506,110507,110508,110509,110510"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="110488,110489,110490,110491,110492,110493,110494,110495"]

// Case lâm sàng – Sỏi tuyến dưới hàm

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="59841,59842,59843,59844,59845"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="59846,59849,59847,59848"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="59851,59850,59852,59853,59854"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="59855,59856,59857,59858,59859"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="59862,59863,59861,59860"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="59864,59866,59867,59868,59865"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="59871,59872,59873,59870,59869"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="59877,59876,59875,59874,59878"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="59883,59879,59880,59881,59882"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="59884,59885,59886,59888,59887"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="4" ids="59889,59892,59890,59891"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" columns="5" ids="59893,59894,59895,59896,59897"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="4" ids="59898,59899,59900,59901"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery link="file" columns="4" ids="59904,59905,59903,59906"]

IV. Chẩn đoán x-quang

– Các sỏi nhỏ trong tuyến có thể bị bỏ sót.
– Chỉ khoảng 20% sỏi là cản quang.
– Chụp X-quang tư thế thẳng chỉ có thể thấy được 80-90% sỏi tuyến dưới hàm và 60% sỏi tuyến mang tai. Tư thế nghiêng và chếch thường được chỉ định để tách sỏi ra khỏi xương và răng lân cận.

[gallery link="file" ids="123535,123428,123429,123430,123431,13518"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="123395,123396,123397,123398"]

V. Chẩn đoán CLVT

* Giải phẫu

[gallery link="file" ids="123581,123583,123584"]

* Đặc điểm hình ảnh

– CT rất tốt trong việc đánh giá sỏi cả trong ống tuyến và trong tuyến.
– Ngoài ra, CT có thể đánh giá tuyến. Trong các trường hợp tắc nghẽn cấp tính, tuyến có thể to ra, tăng tỷ trọng, ngấm thuốc cản quang sau tiêm.
– Trường hợp mãn tính, tuyến teo, giảm thể tích và thay thế bằng mô mỡ.

[gallery link="file" columns="4" ids="123438,123506,123508,123510,123511,123529,123532,123534,123608,123609,123610"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="123444,123445,123446,123447,123448"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="123451,123452,123453,123454,123455,123456,123457"]

=> Case lâm sàng 3: mạn tính

[gallery link="file" columns="4" ids="123458,123459,123460,123461,123462,123463,123464"]

Tài liệu tham khảo

* Ultrasound of salivary glands: a pictorial review – B. M. Torres Rodrigues, J. C. Ruivo Rodrigues, C. Albuquerque
* MR sialography in the assessment of major salivary glands: A pictorial review – A. D. C. Jacob, P. D. Billington, P. Strong
* The Parotid Gland On Ultrasound: Old But Gold – V. A. A. Pire, D. Roriz, D. Breda
* Imaging diagnosis of the salivary glands in childhood – C. Codina Aróztegui, C. Duran Feliubadaló, I. Romero Novo
* Evaluation of salivary glands by imaging methods: correlated with SIALO-MR – E. C. Raimundo, M. F. P. Pereira, M. D. S. Guedes
* The Diagnostic Accuracy of Contrast-Enhanced CT of the Neck for the Investigation of Sialolithiasis – Y M Purcell, R G Kavanagh, A M Cahalane
* Salivary gland calculi – contemporary methods of imaging – Iwona Rzymska-Grala, Zygmunt Stopa, Bartłomiej Grala
* The MR Imaging Assessment of Submandibular Gland Sialoadenitis Secondary to Sialolithiasis: Correlation with CT and Histopathologic Findings – Misa Sumi, Masahiro Izumi, Koichi Yonetsu and Takashi Nakamura

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Ngực I Bài giảng CĐHA
Khối U Vùng Cổ | Bài giảng CĐHA
Bất Thường Bóng Tim | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tim mạch

guest
guest
8 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
09/02/2023 10:05 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 9/2/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/02/2023 3:20 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/2/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/12/2022 9:45 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/12/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13095 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8774 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 408 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN