I. Đại cương
– Ung thư biểu mô tuyến tế bào thận (Renal cell carcinoma – RCC) hay còn gọi là ung thư tế bào thận. Là u ác tính nguyên phát chiếm 90% ung thư thận.
– Đứng hàng thứ 3 trong các ung thư hệ tiết niệu, sau ung thư bàng quang và ung thư tiền liệt tuyến.
– Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ, theo Haggstrom và Christel thì tỷ lệ hút thuốc lá trên bệnh nhân ung thư tế bào thận là 50%.
– Thường gặp ở người > 50 tuổi, nam hay gặp hơn nữ, tỷ lệ nam:nữ = 2:1
– Theo WHO, năm 2012 có khoảng 214.000 ca ung thư tế bào thận mới mắc ở nam và 124.000 ca ở nữ, trong đó 143.000 ca tử vong. Đứng thứ 16 trong các ung thư gây tử vong trên thế giới.
– Đặc biệt tần suất cao ở những bệnh nhân Von Hipplel-Lindau và bệnh thận đa nang NST trội, xơ cứng củ, Birt-Hogg-Dubé.
* Phân loại mô học
– Ung thư biểu mô tế bào sáng (Clear cell renal carcinoma): chiếm 75% ung thư tế bào thận, tỷ lệ nam nữ là 2:1, khối u phát triền từ tế bào ống lượn gần. Vi thể: sự quá sản dạng hạt nho của tế bào có bào tương sáng, thường kích thước lớn, nhiều cạnh với một nhân trung tâm, bào tương chứa nhiều glycogen và mỡ. Gồm nhiều loại tế bào: tế bào sáng, tế bào ưa eosin, tế bào hình thoi. Gel đặc trung của ung thư thận tế bào sáng là sự khuyết đoạn của nhánh ngắn NST 3 (-3p) gây nên đột biến về gel, gặp trong 95% các trường hợp.
– Ung thư ống nhú (Papillary renal cell carcinoma): chiếm 10%, các tế bào u có nguồn gốc từ tế bào ống lượn xa. Vi thể: cấu trúc ống nhú được phủ bởi tế bào có kích thước nhỏ, bào tương bắt màu kiềm, với một nhân gồm ít hạt nhân tế bào không điển hình. Gel: không thấy sự khiếm khuyết của nhánh ngắn NST 3 đặc trưng của ung thư tế bào sáng. Ngược lại, có 1 trisome 7 và 1 trisome 17 (+7 ; + 17) kết hợp với sự thiếu NST Y (-Y) trong các ống tuyến nhú, thường gặp trong bệnh nhân nhiều nang thận bẩm sinh
– Ung thư tế bào kị màu (Chromophobe renal cell carcinoma): chiếm tỷ lệ 5%, độ ác tính thấp, tiên lượng tốt nhất, khối u phát triển từ tế bào hình chêm (kẽ) ở biểu mô ống góp. Vi thể: có hai loại, một loại bao gồm các tế bào lớn, có bào tương dày, loại còn lại bao gồm các tế bào eosine. Các tế bào kị màu gồm 1 nhân trung tâm, đôi khi có rãnh sâu và một chất có nhiễm sắc dày có hạt nhân lớn, thường gặp là loại có 2 nhân. Cấu trúc mô học bao gồm các khối tế bào lớn, có ít chất đệm, các tế bào không chứa glycogen và lipid. Gel: có sự khuyết đoạn NST 7, đặc biệt là các NST 1,2,3.
– Ung thư ống góp ngoài tháp (Bellini duct): chiếm tỷ lệ < 1%, tiên lượng xấu nhất, thường gặp ở trẻ em, các tế bào u xuất phát từ tế bào chính của ống góp ở vùng tủy thận. Vi thể: u có cấu trúc nhú, hình chóp, có hình ảnh rất đặc trưng – hình đóng đinh vào thảm, có thể là tế bào sáng hoặc tế bào hạt dạng nhỏ, các tế bào này được bao quanh bởi một chất đệm. Gel: khuyết nhánh NST 1,6,14.
– Ung thư dạng Sarcomatoid – sRCC: chiếm tỷ lệ < 5%, hợp thành bởi cả những tế bào liên kết và tế bào ống lượn hoặc ống góp. Hiện nay coi những khối u này là ung thư không biệt hóa. Gel: khuyết nhánh NST 8,9,14.
– Ung thư biểu mô tủy thận (Renal medullary carcinoma): hiếm gặp, thường ở bệnh nhân hồng cầu hình liềm.
* Phân loại độ biệt hóa (Fuhrman 1982)
Dựa theo hình thái nhân tế bào, độ biệt hóa của nhân và bào tương.
– Độ I: Nhân tròn, kích thước < 10 µm, bờ nhân đều, không có hạt nhân, không có nhân quái.
– Độ II: Kích thước nhân > 15 µm, bờ nhân có chỗ không đều, hạt nhân có thể nhìn thấy ở vật kính Gr 400, không có nhân quái.
– Độ III: Kích thước nhân > 20µm, bờ nhân không đều, hạt nhân nhìn thấy ở vật kính Gr 100, không có nhân quái.
– Độ IV: Kích thước nhân > 20 µm, chu vi nhân không đều, hạt nhân nhìn thấy ở vật kính Gr 100, các tế bào có nhân quái và nhân chia.
Tài liệu tham khảo
* Current Concepts in the Diagnosis and Management of Renal Cell Carcinoma – Sheila Sheth, MD, John C. Scatarige, MD, Karen M. Horton, MD, Frank M. Corl, MS, and Elliot K. Fishman, MD
* Renal Cell Carcinoma: Diagnosis, Staging, and Surveillance – Kidney – Solid masses – Rinze Reinhard, Mandy van der Zon-Conijn and Robin Smithuis
* Renal cell carcinoma: Hunt the metastasis – N. Bharwani, N. Griffin, M. Gore, S. A. Sohaib; London/UK
* Renal Cell Carcinoma: What we report? – I. M. Moreno Ayure, A. Navarrete Sanchez, V. Ortega Marrugo
* Renal Cell Carcinoma: imaging and pathologic correlation – P. Correia, J. Lopes Dias, H. Quinto
* Perirenal fat invasion on renal cell carcinoma: evaluation with multidetector CT – A. Tsili, A. Goussia, A. Ntorkou, A. Ntoulia
* Are There Useful CT Features to Differentiate Papillary Renal Cell Carcinoma subtypes? – A. Louati, A. Saadi, L. Mebazaa, H. Ayed
* Renal Cell Carcinoma: Role of CT scans in discrimination of histological subtypes – B. Giesteira, J. Carvalho, M. A. Rocha
* MDCT and MR in the diagnosis, characterization and staging of renal cell carcinoma. Radiologic-pathologic correlation – G. Aguilar Sánchez, P. F. Martínez Cotrina, M. Busto
* Beyond renal cell carcinoma: unusual renal masses in cross-sectional imaging cohort of patients who underwent a partial nephrectomy – M. FUKUMOTO, F. M. A. Coelho, M. H. Verussa
* Are There Useful CT Features to Differentiate Renal Cell Carcinoma From Lipid-Poor Renal Angiomyolipoma? – Ching-Wei Yang, Shu-Huei Shen, Yen-Hwa Chang
* Clear cell renal carcinoma with TNM Staging: Radiologic-Pathologic Correlation – S. De Luca, C. Carrera, E. Casalini Vañek, L. Alarcón
* Staging renal cell cancer: A guide for the training and general radiologist – F. Shameem, S. Sak, T. Gunendran, Y. Lim, A. Bradley; Manchester/UK
* Extranodal lymphoma in the abdomen: Spectrum of imaging findings – N. Bystrická, H. Poláková, J. Sykora; Bratislava/SK
* Renal Pseudotumors: Features that help differentiate them from a real neoplasm -F. X. Brunie, M. Alonso, M. Fajardo
* Papillary RCC (pRCC): Radiological findings – A. Ramiro
* Thrombus in RCC – Up, up and Above!! – G. Periaswamy, N. CHRISTOPHER, K. Guthikonda, S. Rajesh, V. Kasi Arunachalam
* The sound of kidneys: A non-musical ultrasound review of non-malignant renal findings in children – J. Loo
* Renal Angiomyolipoma Based on New Classification: How to Differentiate It From Renal Cell Carcinoma – Byung Kwan Park
* Prevalence of Low-Attenuation Homogeneous Papillary Renal Cell Carcinoma Mimicking Renal Cysts on CT – Michael T. Corwin, Thomas W. Loehfelm, John P. McGahan
* CT of Renal Cell Carcinoma: Assessment of Collecting System Invasion – Christoph A. Karlo, Pier L. Di Paolo, Hedvig Hricak
* Imaging of Primary and Secondary Renal Lymphoma – Dhakshinamoorthy Ganeshan, Revathy Iyer
Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 10/7/2019
Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/6/2019
Cập nhật nội dung bài viết 15/5/2019
Cập nhật nội dung & Case lâm sàng 25/1/2019
Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng !