Tụ máu sau phúc mạc (Retroperitoneal hemorrhage) chỉ sự tích tụ của máu trong khoang sau phúc mạc. Nguyên nhân: tự phát (chống đông, điều trị tiêu sợi huyết), sau chấn thương (vùng bụng chậu: vỡ bàng quang, vỡ xương chậu) hoặc thứ phát do nguyên nhân khác (vỡ phình động mạch chủ, thủ thuật can thiệp, phẫu thuật, khối u vỡ)…
U Bóng Vater | Bài giảng CĐHA
Ung thư bóng Vater (Ampulla of vater cancer) là bệnh lý hiếm gặp được hình thành từ bóng Vater đến nhú Vater, chiếm khoảng 0,2% tất cả ung thư đường tiêu hóa, khoảng 7-9% các loại ung thư quanh bóng Vater (đứng thứ hai sau ung thư đầu tụy). Khối u có xu hướng lan vào trong lòng tá tràng hoặc đoạn xa ống mật chủ hoặc ống Wirsung. Chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến (98,1%). Bệnh thường gặp ở nam giới, trên 60 tuổi…
Túi Thừa Thực Quản | Bài giảng CĐHA
Túi thừa thực quản (Esophageal Diverticulum) do bất thường bẩm sinh hoặc mắc phải làm cho trên thành thực quản có những vùng mỏng yếu, các vùng này dần phình to lên => túi thừa. Có 2 loại: túi thừa kéo và túi thừa đẩy. Túi thừa đẩy: do tăng áp lực bên trong thực quản. Nguyên nhân do đoạn dưới của thực quản bị hẹp hoặc co thắt. Thường thấy loại này ở thành sau thực quản, nơi ranh giới giữa thực quản và họng…
Polyp Túi Mật | Bài giảng CĐHA
Polyp túi mật là tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Tổn thương gặp ở 9% dân số, độ tuổi thường 40-50 tuổi, nữ nhiều hơn nam. Đa phần polyp túi mật là lành tính ( 95%), thường là polyp cholesterol, một số ít có nguy cơ ác tính…
Hội Chứng Budd-Chiari | Bài giảng CĐHA
Hội chứng Budd-Chiari là biểu hiện lâm sàng của sự tắc nghẽn tĩnh mạch gan, được mô tả lần đầu tiên bởi Budd trong năm 1845 và sau đó giải thích bởi Chiari. Sự tắc nghẽn thường xảy ra ở vị trí tĩnh mạch chủ dưới, các tĩnh mạch gan và, tùy thuộc vào cách phân loại và danh pháp, có thể tắc nghẽn ở một số tiểu tĩnh mạch gan…